(Bản dịch IFRS.VN) – IFRS S1 Các yêu cầu chung về thuyết minh thông tin tài chính liên quan đến tính bền vững (2025)
Chỉ mục:
Chuẩn mực liên quan:
TDC
Ngày gửi: 13/01/2025
Lượt xem: 41
Cập nhật: 15/01/2025
Bản dịch tiếng Việt do IFRS.VN thực hiện dựa trên bản gốc Chuẩn mực tiếng Anh cập nhật năm 2025 và chỉ dành cho mục đích tham khảo. Xin lưu ý khi sử dụng.
IFRS S1 Các yêu cầu chung về thuyết minh thông tin tài chính liên quan đến tính bền vững
Mục tiêu
1 |
Mục tiêu của IFRS S1 Các yêu cầu chung về thuyết minh thông tin tài chính liên quan đến tính bền vững là yêu cầu đơn vị phải thuyết minh thông tin về các rủi ro và cơ hội liên quan đến tính bền vững, thông tin này hữu ích cho người sử dụng chính báo cáo tài chính cho mục đích chung trong việc đưa ra các quyết định liên quan đến việc cung cấp nguồn lực cho đơn vị.1 |
2 |
Thông tin về các rủi ro và cơ hội liên quan đến tính bền vững là hữu ích cho người sử dụng chính vì khả năng tạo ra dòng tiền của đơn vị trong ngắn hạn, trung hạn và dài hạn gắn liền với các tương tác giữa đơn vị và các bên liên quan, xã hội, nền kinh tế và môi trường tự nhiên trong suốt chuỗi giá trị của đơn vị. Đơn vị cùng với các nguồn lực và mối quan hệ trong toàn bộ chuỗi giá trị tạo thành một hệ thống phụ thuộc lẫn nhau, trong đó đơn vị hoạt động. Sự phụ thuộc của đơn vị vào các nguồn lực và mối quan hệ đó, cũng như tác động của đơn vị lên các nguồn lực và mối quan hệ đó, làm phát sinh các rủi ro và cơ hội liên quan đến tính bền vững cho đơn vị. |
3 |
Chuẩn mực này yêu cầu đơn vị phải thuyết minh thông tin về tất cả các rủi ro và cơ hội liên quan đến tính bền vững mà có thể dự kiến một cách hợp lý sẽ ảnh hưởng đến dòng tiền của đơn vị, khả năng tiếp cận tài chính hoặc chi phí vốn trong ngắn hạn, trung hạn hoặc dài hạn. Cho mục đích của Chuẩn mực này, các rủi ro và cơ hội này được gọi chung là ‘các rủi ro và cơ hội liên quan đến tính bền vững mà có thể dự kiến một cách hợp lý sẽ ảnh hưởng đến triển vọng của đơn vị’. |
4 |
Chuẩn mực này cũng quy định cách thức đơn vị lập và trình bày các thuyết minh tài chính liên quan đến tính bền vững. Chuẩn mực này đưa ra các yêu cầu chung về nội dung và hình thức trình bày của các thuyết minh đó, nhằm đảm bảo thông tin được thuyết minh là hữu ích cho người sử dụng chính trong việc đưa ra các quyết định liên quan đến việc cung cấp nguồn lực cho đơn vị. |
Phạm vi
5 |
Đơn vị phải áp dụng Chuẩn mực này trong việc lập và trình bày các thuyết minh tài chính liên quan đến tính bền vững theo các Chuẩn mực Thuyết minh về tính bền vững của IFRS. |
6 |
Các rủi ro và cơ hội liên quan đến tính bền vững mà không thể dự kiến một cách hợp lý sẽ ảnh hưởng đến triển vọng của đơn vị thì không thuộc phạm vi của Chuẩn mực này. |
7 |
Các Chuẩn mực Thuyết minh về tính bền vững khác của IFRS quy định thông tin mà đơn vị phải thuyết minh về các rủi ro và cơ hội liên quan đến tính bền vững cụ thể. |
8 |
Đơn vị có thể áp dụng các Chuẩn mực Thuyết minh về tính bền vững của IFRS bất kể báo cáo tài chính cho mục đích chung (được gọi là ‘báo cáo tài chính’) của đơn vị được lập theo Chuẩn mực kế toán IFRS hoặc các nguyên tắc kế toán được chấp nhận chung khác (GAAP). |
9 |
Chuẩn mực này sử dụng thuật ngữ phù hợp cho các đơn vị có mục tiêu tạo lợi nhuận, bao gồm các đơn vị kinh doanh thuộc khu vực công. Nếu các đơn vị phi lợi nhuận thuộc khu vực tư nhân hoặc khu vực công áp dụng Chuẩn mực này, họ có thể cần sửa đổi các mô tả được sử dụng cho các mục thông tin cụ thể khi áp dụng các Chuẩn mực Thuyết minh về tính bền vững của IFRS. |
Các cơ sở khái niệm
10 |
Để thông tin tài chính liên quan đến tính bền vững là hữu ích, thông tin đó phải phù hợp và trình bày trung thực những gì mà nó thể hiện. Đây là các đặc điểm định tính cơ bản của thông tin tài chính liên quan đến tính bền vững hữu ích. Tính hữu ích của thông tin tài chính liên quan đến tính bền vững được tăng cường nếu thông tin có thể so sánh được, có thể xác minh được, kịp thời và dễ hiểu. Đây là các đặc điểm định tính nâng cao tính hữu ích của thông tin tài chính liên quan đến tính bền vững (xem Phụ lục D). |
Trình bày trung thực
11 |
Một bộ đầy đủ các thuyết minh tài chính liên quan đến tính bền vững phải trình bày trung thực tất cả các rủi ro và cơ hội liên quan đến tính bền vững mà có thể dự kiến ảnh hưởng đến triển vọng của đơn vị. |
12 |
Để xác định các rủi ro và cơ hội liên quan đến tính bền vững mà có thể dự kiến ảnh hưởng đến triển vọng của đơn vị, đơn vị phải áp dụng các đoạn B1-B12. |
13 |
Trình bày trung thực yêu cầu thuyết minh thông tin liên quan đến các rủi ro và cơ hội liên quan đến tính bền vững mà có thể dự kiến ảnh hưởng đến triển vọng của đơn vị, và trình bày trung thực chúng theo các nguyên tắc được quy định trong Chuẩn mực này. Để đạt được trình bày trung thực, đơn vị phải cung cấp một mô tả đầy đủ, trung lập và chính xác về các rủi ro và cơ hội liên quan đến tính bền vững đó. |
14 |
Tính trọng yếu là một khía cạnh cụ thể của tính phù hợp, có liên quan đến bản chất hoặc quy mô, hoặc cả hai, của các khoản mục mà thông tin liên quan, trong bối cảnh các thuyết minh tài chính liên quan đến tính bền vững của đơn vị. |
15 |
Trình bày trung thực cũng yêu cầu đơn vị:
|
16 |
Việc áp dụng các Chuẩn mực Thuyết minh về tính bền vững của IFRS, cùng với thông tin bổ sung được thuyết minh khi cần thiết (xem đoạn 15(b)), được coi là dẫn đến việc các thuyết minh tài chính liên quan đến tính bền vững đạt được sự trình bày hợp lý. |
Tính trọng yếu
17 |
Đơn vị phải thuyết minh thông tin trọng yếu về các rủi ro và cơ hội liên quan đến tính bền vững mà có thể ảnh hưởng đến triển vọng của đơn vị. |
18 |
Trong bối cảnh thuyết minh thông tin tài chính liên quan đến tính bền vững, thông tin được coi là trọng yếu nếu việc bỏ sót, trình bày sai hoặc che giấu thông tin đó có thể ảnh hưởng đến các quyết định mà người sử dụng chính báo cáo tài chính cho mục đích chung đưa ra trên cơ sở các báo cáo đó, bao gồm cả báo cáo tài chính và thuyết minh thông tin tài chính liên quan đến tính bền vững, và cung cấp thông tin về một đơn vị báo cáo cụ thể. |
19 |
Để xác định và thuyết minh thông tin trọng yếu, đơn vị phải áp dụng các đoạn B13-B37. |
Đơn vị báo cáo
20 |
Các thuyết minh tài chính liên quan đến tính bền vững của đơn vị phải dành cho cùng một đơn vị báo cáo với báo cáo tài chính liên quan (xem đoạn B38). |
Thông tin có liên quan
21 |
Đơn vị phải cung cấp thông tin theo cách thức cho phép người sử dụng báo cáo tài chính cho mục đích chung hiểu được các mối liên hệ sau:
|
22 |
Đơn vị phải xác định các báo cáo tài chính mà các thuyết minh tài chính liên quan đến tính bền vững có liên quan. |
23 |
Dữ liệu và các giả định được sử dụng trong việc lập các thuyết minh tài chính liên quan đến tính bền vững phải nhất quán – trong phạm vi có thể xem xét các yêu cầu của Chuẩn mực Kế toán IFRS hoặc các nguyên tắc kế toán được áp dụng khác – với dữ liệu và các giả định tương ứng được sử dụng trong việc lập các báo cáo tài chính liên quan (xem đoạn B42). |
24 |
Khi đơn vị tiền tệ được quy định là đơn vị đo lường trong các thuyết minh tài chính liên quan đến tính bền vững, đơn vị phải sử dụng đồng tiền trình bày của các báo cáo tài chính liên quan. |
Nội dung cốt lõi
25 |
Trừ khi có quy định khác trong các Chuẩn mực Thuyết minh về tính bền vững của IFRS cho phép hoặc yêu cầu trong các trường hợp cụ thể, đơn vị phải cung cấp các thuyết minh về:
|
Quản trị
26 |
Mục tiêu của các thuyết minh tài chính liên quan đến tính bền vững về quản trị là cho phép người sử dụng báo cáo tài chính cho mục đích chung hiểu được các quy trình, kiểm soát và thủ tục quản trị mà đơn vị sử dụng để giám sát, quản lý và theo dõi các rủi ro và cơ hội liên quan đến tính bền vững. |
27 |
Để đạt được mục tiêu này, đơn vị phải thuyết minh thông tin về:
|
Chiến lược
28 |
Mục tiêu của các thuyết minh tài chính liên quan đến tính bền vững về chiến lược là cho phép người sử dụng báo cáo tài chính cho mục đích chung hiểu được chiến lược của đơn vị trong việc quản lý các rủi ro và cơ hội liên quan đến tính bền vững. |
29 |
Cụ thể, đơn vị phải thuyết minh thông tin để người sử dụng báo cáo tài chính cho mục đích chung có thể hiểu được:
|
Rủi ro và cơ hội liên quan đến tính bền vững
30 |
Đơn vị phải thuyết minh thông tin để người sử dụng báo cáo tài chính cho mục đích chung có thể hiểu được các rủi ro và cơ hội liên quan đến tính bền vững mà có thể ảnh hưởng đến triển vọng của đơn vị. Cụ thể, đơn vị phải:
|
31 |
Khung thời gian ngắn hạn, trung hạn và dài hạn có thể khác nhau giữa các đơn vị và phụ thuộc vào nhiều yếu tố, bao gồm các đặc điểm cụ thể của ngành, ví dụ như dòng tiền, chu kỳ đầu tư và kinh doanh, khung thời gian lập kế hoạch thường được sử dụng trong ngành của đơn vị cho việc ra quyết định chiến lược và phân bổ vốn, và khung thời gian mà người sử dụng báo cáo tài chính cho mục đích chung thực hiện đánh giá các đơn vị trong ngành đó. |
Mô hình kinh doanh và chuỗi giá trị
32 |
Đơn vị phải thuyết minh thông tin cho phép người sử dụng báo cáo tài chính cho mục đích chung hiểu được ảnh hưởng hiện tại và dự kiến của các rủi ro và cơ hội liên quan đến tính bền vững đối với mô hình kinh doanh và chuỗi giá trị của đơn vị. Cụ thể, đơn vị phải thuyết minh:
|
Chiến lược và ra quyết định
33 |
Đơn vị phải thuyết minh thông tin cho phép người sử dụng báo cáo tài chính cho mục đích chung hiểu được ảnh hưởng của các rủi ro và cơ hội liên quan đến tính bền vững đối với chiến lược và việc ra quyết định của đơn vị. Cụ thể, đơn vị phải thuyết minh thông tin về:
|
Tình hình tài chính, kết quả hoạt động tài chính và dòng tiền
34 |
Đơn vị phải thuyết minh thông tin cho phép người sử dụng báo cáo tài chính cho mục đích chung hiểu được:
|
35 |
Cụ thể, đơn vị phải thuyết minh thông tin định lượng và định tính về:
|
36 |
Khi cung cấp thông tin định lượng, đơn vị có thể thuyết minh một giá trị đơn lẻ hoặc một khoảng giá trị. |
37 |
Khi lập thuyết minh về các ảnh hưởng tài chính dự kiến của rủi ro hoặc cơ hội liên quan đến tính bền vững, đơn vị phải:
|
38 |
Đơn vị không cần cung cấp thông tin định lượng về các ảnh hưởng tài chính hiện tại hoặc dự kiến của rủi ro hoặc cơ hội liên quan đến tính bền vững nếu đơn vị xác định rằng:
|
39 |
Ngoài ra, đơn vị không cần cung cấp thông tin định lượng về các ảnh hưởng tài chính dự kiến của rủi ro hoặc cơ hội liên quan đến tính bền vững nếu đơn vị không có kỹ năng, năng lực hoặc nguồn lực để cung cấp thông tin định lượng đó. |
40 |
Nếu đơn vị xác định rằng không cần cung cấp thông tin định lượng về ảnh hưởng tài chính hiện tại hoặc dự kiến của một rủi ro hoặc cơ hội liên quan đến tính bền vững, áp dụng các tiêu chí nêu trong đoạn 38-39, đơn vị phải:
|
Khả năng phục hồi
41 |
Đơn vị phải thuyết minh thông tin cho phép người sử dụng báo cáo tài chính cho mục đích chung hiểu được khả năng điều chỉnh của đơn vị đối với những bất ổn phát sinh từ các rủi ro liên quan đến tính bền vững. Đơn vị phải thuyết minh đánh giá định tính và định lượng (nếu áp dụng được) về khả năng phục hồi của chiến lược và mô hình kinh doanh của đơn vị liên quan đến các rủi ro liên quan đến tính bền vững, bao gồm thông tin về cách thức thực hiện đánh giá và khoảng thời gian của đánh giá đó. Khi cung cấp thông tin định lượng, đơn vị có thể thuyết minh một con số duy nhất hoặc một khoảng giá trị. |
42 |
Các Chuẩn mực Thuyết minh về tính bền vững khác của IFRS có thể quy định cụ thể loại thông tin mà đơn vị được yêu cầu thuyết minh về khả năng phục hồi của đơn vị đối với các rủi ro liênquan đến tính bền vững cụ thể và cách thức lập các thuyết minh đó, bao gồm cả việc có yêu cầu phân tích kịch bản hay không. |
Quản lý rủi ro
43 |
Mục tiêu của các thuyết minh tài chính liên quan đến tính bền vững về quản lý rủi ro là cho phép người sử dụng báo cáo tài chính cho mục đích chung:
|
44 |
Để đạt được mục tiêu này, đơn vị phải thuyết minh thông tin về:
|
Các chỉ tiêu và mục tiêu
45 |
Mục tiêu của các thuyết minh tài chính liên quan đến tính bền vững về các chỉ tiêu và mục tiêu là để người sử dụng báo cáo tài chính cho mục đích chung hiểu được kết quả hoạt động của đơn vị liên quan đến các rủi ro và cơ hội liên quan đến tính bền vững, bao gồm tiến độ thực hiện các mục tiêu mà đơn vị đã đề ra và các mục tiêu mà đơn vị phải đáp ứng theo luật định hoặc theo quy định. |
46 |
Đơn vị phải thuyết minh, đối với mỗi rủi ro và cơ hội liên quan đến tính bền vững mà có thể ảnh hưởng đến triển vọng của đơn vị:
|
47 |
Trong trường hợp không có Chuẩn mực Thuyết minh về tính bền vững của IFRS áp dụng cho một rủi ro hoặc cơ hội liên quan đến tính bền vững, đơn vị phải áp dụng các đoạn 57-58 để xác định các chỉ tiêu áp dụng. |
48 |
Các chỉ tiêu được đơn vị áp dụng theo đoạn 45-46 phải bao gồm các chỉ tiêu liên quan đến các mô hình kinh doanh, hoạt động cụ thể hoặc các đặc điểm chung khác thể hiện sự tham gia vào một ngành. |
49 |
Nếu đơn vị công bố một chỉ tiêu lấy từ nguồn khác ngoài các Chuẩn mực Thuyết minh về tính bền vững của IFRS, đơn vị phải xác định nguồn và chỉ tiêu được lấy từ nguồn đó. |
50 |
Nếu chỉ tiêu được phát triển bởi đơn vị, đơn vị phải công bố thông tin về:
|
51 |
Đơn vị phải công bố thông tin về các mục tiêu mà đơn vị đã đặt ra để theo dõi tiến độ thực hiện hướng tới đạt được các mục tiêu chiến lược của đơn vị, và bất kỳ mục tiêu nào mà đơn vị được yêu cầu phải đáp ứng theo luật hoặc quy định. Đối với mỗi mục tiêu, đơn vị phải công bố:
|
52 |
Định nghĩa và tính toán các chỉ tiêu, bao gồm các chỉ tiêu được sử dụng để đặt mục tiêu của đơn vị và theo dõi tiến độ thực hiện hướng tới đạt được các mục tiêu đó, phải nhất quán theo thời gian. Nếu một chỉ tiêu được định nghĩa lại hoặc thay thế, đơn vị phải áp dụng đoạn B52. |
53 |
Đơn vị sẽ đặt tên và định nghĩa các chỉ tiêu và mục tiêu bằng cách sử dụng các tên gọi và mô tả có ý nghĩa, rõ ràng và chính xác. |
Các yêu cầu chung
Nguồn hướng dẫn
Xác định các rủi ro và cơ hội liên quan đến tính bền vững
54 |
Khi xác định các rủi ro và cơ hội liên quan đến tính bền vững mà có thể ảnh hưởng đến triển vọng của đơn vị, đơn vị sẽ áp dụng các Chuẩn mực Thuyết minh về tính bền vững của IFRS. |
55 |
Ngoài các Chuẩn mực Thuyết minh về tính bền vững của IFRS:
|
Xác định các yêu cầu thuyết minh áp dụng được
56 |
Khi xác định các yêu cầu thuyết minh áp dụng được về một rủi ro hoặc cơ hội liên quan đến tính bền vững mà có thể ảnh hưởng đến triển vọng của đơn vị, đơn vị sẽ áp dụng Chuẩn mực Thuyết minh về tính bền vững của IFRS áp dụng cụ thể cho rủi ro hoặc cơ hội liên quan đến tính bền vững đó. |
57 |
Khi không có Chuẩn mực Thuyết minh về tính bền vững của IFRS áp dụng cụ thể cho rủi ro hoặc cơ hội liên quan đến tính bền vững, đơn vị sẽ áp dụng xét đoán để xác định thông tin mà:
|
58 |
Khi đưa ra xét đoán được mô tả trong đoạn 57:
|
Công bố thông tin về các nguồn hướng dẫn
59 |
Đơn vị phải xác định:
|
Vị trí của các thông tin công bố
60 |
Đơn vị được yêu cầu cung cấp các thông tin công bố theo quy định của các Chuẩn mực Thuyết minh về tính bền vững của IFRS như là một phần của báo cáo tài chính cho mục đích chung. |
61 |
Theo bất kỳ quy định hoặc yêu cầu nào áp dụng cho đơn vị, có nhiều vị trí có thể trong báo cáo tài chính cho mục đích chung để công bố thông tin tài chính liên quan đến tính bền vững. Các thuyết minh tài chính liên quan đến tính bền vững có thể được bao gồm trong thuyết minh báo cáo của Ban Giám đốc hoặc một báo cáo tương tự khi nó là một phần của báo cáo tài chính cho mục đích chung của đơn vị. Thuyết minh báo cáo của Ban Giám đốc hoặc một báo cáo tương tự là một báo cáo được yêu cầu ở nhiều khu vực. Nó có thể được biết đến hoặc được bao gồm trong các báo cáo với nhiều tên khác nhau, chẳng hạn như ‘báo cáo của Ban Giám đốc’, ‘thuyết minh và phân tích của Ban Giám đốc’, ‘đánh giá hoạt động và tài chính’, ‘báo cáo tích hợp’ hoặc ‘báo cáo chiến lược’. |
62 |
Đơn vị có thể công bố thông tin theo yêu cầu của các Chuẩn mực Thuyết minh về tính bền vững của IFRS tại cùng vị trí với thông tin công bố để đáp ứng các yêu cầu khác, chẳng hạn như thông tin được yêu cầu bởi các cơ quan quản lý. Đơn vị phải đảm bảo rằng các thuyết minh tài chính liên quan đến tính bền vững được xác định rõ ràng và không bị che khuất bởi thông tin bổ sung đó (xem đoạn B27). |
63 |
Thông tin được yêu cầu bởi các Chuẩn mực Thuyết minh về tính bền vững của IFRS có thể được bao gồm trong các thuyết minh tài chính liên quan đến tính bền vững bằng cách tham chiếu chéo đến một báo cáo khác được công bố bởi đơn vị. Nếu đơn vị bao gồm thông tin bằng cách tham chiếu chéo, đơn vị phải áp dụng các yêu cầu trong đoạn B45-B47. |
Thời gian báo cáo
64 |
Đơn vị phải báo cáo các thuyết minh tài chính liên quan đến tính bền vững cùng thời điểm với báo cáo tài chính liên quan. Các thuyết minh tài chính liên quan đến tính bền vững của đơn vị phải bao gồm cùng kỳ báo cáo với báo cáo tài chính liên quan. |
65 |
Thông thường, đơn vị lập các thuyết minh tài chính liên quan đến tính bền vững cho kỳ báo cáo 12 tháng. Tuy nhiên, vì lý do thực tế, một số đơn vị có thể lựa chọn báo cáo cho kỳ báo cáo 52 tuần. Chuẩn mực này không loại trừ cách thức này. |
66 |
Khi đơn vị thay đổi thời điểm kết thúc kỳ báo cáo và cung cấp các thuyết minh tài chính liên quan đến tính bền vững cho kỳ báo cáo dài hơn hoặc ngắn hơn 12 tháng, đơn vị phải thuyết minh:
|
67 |
Nếu, sau khi kết thúc kỳ báo cáo nhưng trước ngày các thuyết minh tài chính liên quan đến tính bền vững được phê duyệt để phát hành, đơn vị nhận được thông tin về các điều kiện đã tồn tại tại thời điểm kết thúc kỳ báo cáo, đơn vị phải cập nhật các thuyết minh liên quan đến các điều kiện đó theo thông tin mới. |
68 |
Đơn vị phải thuyết minh thông tin về các giao dịch, các sự kiện và điều kiện khác phát sinh sau khi kết thúc kỳ báo cáo, nhưng trước ngày các thuyết minh tài chính liên quan đến tính bền vững được phê duyệt để phát hành, nếu việc không thuyết minh thông tin đó có thể ảnh hưởng đến quyết định của người sử dụng báo cáo tài chính cho mục đích chung dựa trên các báo cáo đó. |
69 |
Chuẩn mực này không quy định đơn vị nào phải cung cấp các thuyết minh tài chính liên quan đến tính bền vững giữa niên độ, với tần suất bao nhiêu, hoặc sớm bao nhiêu sau khi kết thúc kỳ báo cáo giữa niên độ. Tuy nhiên, Chính phủ, cơ quan quản lý chứng khoán, sàn giao dịch chứng khoán và các tổ chức kế toán có thể yêu cầu các đơn vị có chứng khoán nợ hoặc chứng khoán vốn được giao dịch công khai công bố báo cáo tài chính cho mục đích chung giữa niên độ. Nếu đơn vị được yêu cầu hoặc lựa chọn công bố các thuyết minh tài chính liên quan đến tính bền vững giữa niên độ theo các Chuẩn mực Thuyết minh về tính bền vững của IFRS, đơn vị phải áp dụng đoạn B48. |
Thông tin so sánh
70 |
Trừ khi có quy định khác của các Chuẩn mực Thuyết minh về tính bền vững của IFRS cho phép hoặc yêu cầu, đơn vị phải thuyết minh thông tin so sánh cho kỳ trước cho tất cả các giá trị được thuyết minh trong kỳ báo cáo. Nếu thông tin đó hữu ích cho việc hiểu được các thuyết minh tài chính liên quan đến tính bền vững cho kỳ báo cáo, đơn vị cũng phải thuyết minh thông tin so sánh cho thông tin liên quan đến thuyết minh tài chính liên quan đến tính bền vững có tính chất mô tả (xem đoạn B49-B59). |
71 |
Các giá trị được báo cáo trong các thuyết minh tài chính liên quan đến tính bền vững có thể liên quan, ví dụ, đến các chỉ tiêu và mục tiêu hoặc đến các ảnh hưởng tài chính hiện tại và dự kiến của các rủi ro và cơ hội liên quan đến tính bền vững. |
Tuyên bố tuân thủ
72 |
Đơn vị có các thuyết minh tài chính liên quan đến tính bền vững tuân thủ tất cả các yêu cầu của các Chuẩn mực Thuyết minh về tính bền vững của IFRS phải có tuyên bố tuân thủ rõ ràng và không có điều kiện. Đơn vị không được mô tả các thuyết minh tài chính liên quan đến tính bền vững là tuân thủ các Chuẩn mực Thuyết minh về tính bền vững của IFRS trừ khi các thuyết minh đó tuân thủ tất cả các yêu cầu của các Chuẩn mực Thuyết minh về tính bền vững của IFRS. |
73 |
Chuẩn mực này cho phép đơn vị không phải thuyết minh thông tin được yêu cầu bởi một Chuẩn mực Thuyết minh về tính bền vững của IFRS nếu luật pháp hoặc quy định cấm đơn vị thuyết minh thông tin đó (xem đoạn B33). Chuẩn mực này cũng cho phép đơn vị không phải thuyết minh thông tin về một cơ hội liên quan đến tính bền vững được yêu cầu bởi một Chuẩn mực Thuyết minh về tính bền vững của IFRS nếu thông tin đó nhạy cảm về mặt thương mại như được mô tả trong Chuẩn mực này (xem đoạn B34-B37). Đơn vị áp dụng các miễn trừ này không bị cản trở trong việc khẳng định tuân thủ các Chuẩn mực Thuyết minh về tính bền vững của IFRS. |
Các xét đoán, không chắc chắn và sai sót
Xét đoán
74 |
Đơn vị phải thuyết minh thông tin cho phép người sử dụng báo cáo tài chính cho mục đích chung hiểu được các xét đoán, ngoài những xét đoán liên quan đến ước tính giá trị (xem đoạn 77), mà đơn vị đã thực hiện trong quá trình lập các thuyết minh tài chính liên quan đến tính bền vững và có ảnh hưởng đáng kể nhất đến thông tin được bao gồm trong các thuyết minh đó. |
75 |
Trong quá trình lập các thuyết minh tài chính liên quan đến tính bền vững, đơn vị đưa ra nhiều xét đoán khác nhau, ngoài những xét đoán liên quan đến ước tính, có thể ảnh hưởng đáng kể đến thông tin được báo cáo trong các thuyết minh tài chính liên quan đến tính bền vững của đơn vị. Ví dụ, đơn vị đưa ra xét đoán trong:
|
76 |
Các Chuẩn mực Thuyết minh về tính bền vững khác của IFRS có thể yêu cầu thuyết minh một số thông tin mà đơn vị có thể được yêu cầu thuyết minh theo đoạn 74. |
Sự không chắc chắn về xác định giá trị
77 |
Đơn vị phải thuyết minh thông tin để người sử dụng báo cáo tài chính cho mục đích chung có thể hiểu được những sự không chắc chắn đáng kể nhất ảnh hưởng đến các giá trị được báo cáo trong các thuyết minh tài chính liên quan đến tính bền vững. |
78 |
Đơn vị phải:
|
79 |
Khi các giá trị được báo cáo trong các thuyết minh tài chính liên quan đến tính bền vững không thể được xác định trực tiếp và chỉ có thể ước tính, sự sự không chắc chắn về xác định giá trị phát sinh. Trong một số trường hợp, ước tính liên quan đến các giả định về các sự kiện trong tương lai có kết quả không chắc chắn. Việc sử dụng các ước tính hợp lý là một phần thiết yếu của việc lập các thuyết minh tài chính liên quan đến tính bền vững và không làm suy giảm tính hữu dụng của thông tin nếu các ước tính được mô tả và giải thích chính xác. Ngay cả mức độ sự không chắc chắn về xác định giá trị cao cũng không nhất thiết ngăn cản ước tính đó cung cấp thông tin hữu dụng. |
80 |
Yêu cầu trong đoạn 77 về việc đơn vị phải thuyết minh thông tin về sự không chắc chắn ảnh hưởng đến các giá trị được báo cáo trong các thuyết minh thông tin tài chính liên quan đến tính bền vững liên quan đến các ước tính đòi hỏi đơn vị phải có các xét đoán khó khăn, chủ quan hoặc phức tạp nhất. Khi số lượng các biến số và giả định tăng lên, các xét đoán đó trở nên chủ quan và phức tạp hơn, và sự không chắc chắn ảnh hưởng đến các giá trị được báo cáo trong các thuyết minh thông tin tài chính liên quan đến tính bền vững tăng lên tương ứng. |
81 |
Loại hình và mức độ của thông tin mà đơn vị có thể cần thuyết minh thay đổi theo bản chất của giá trị được báo cáo trong các thuyết minh thông tin tài chính liên quan đến tính bền vững – các nguồn và các yếu tố góp phần vào sự không chắc chắn, và các tình huống khác. Ví dụ về loại hình thông tin mà đơn vị có thể cần thuyết minh là:
|
82 |
Các Chuẩn mực Thuyết minh về tính bền vững khác của IFRS có thể yêu cầu thuyết minh một số thông tin mà đơn vị có thể được yêu cầu thuyết minh theo các đoạn 77-78. |
Sai sót
83 |
Đơn vị phải điều chỉnh các sai sót trọng yếu của các kỳ trước bằng cách trình bày lại các số liệu so sánh của các kỳ trước trừ khi điều đó là không thể thực hiện được. |
84 |
Sai sót của các kỳ trước là các thiếu sót và sai sót trong các thuyết minh tài chính liên quan đến tính bền vững của đơn vị cho một hoặc nhiều kỳ trước. Những sai sót này phát sinh từ việc không sử dụng hoặc sử dụng sai thông tin đáng tin cậy mà:
|
85 |
Việc điều chỉnh các sai sót được phân biệt với việc thay đổi các ước tính. Các ước tính là các giá trị ước tính mà đơn vị có thể cần sửa đổi khi có thêm thông tin mới. |
86 |
Nếu đơn vị phát hiện có sai sót trọng yếu trong các thuyết minh tài chính liên quan đến tính bền vững của các kỳ trước, đơn vị phải áp dụng các đoạn B55-B59. |
Phụ lục
Phụ lục A Các thuật ngữ được định nghĩa
Phụ lục này là một phần không thể tách rời của IFRS S1 và có giá trị pháp lý như các phần khác của Chuẩn mực.
mô hình kinh doanh
Hệ thống của đơn vị trong việc chuyển đổi các yếu tố đầu vào thông qua các hoạt động của đơn vị thành các kết quả đầu ra và kết quả cuối cùng nhằm thực hiện các mục đích chiến lược của đơn vị và tạo ra giá trị cho đơn vị, và do đó tạo ra dòng tiền trong ngắn hạn, trung hạn và dài hạn.
chủ đề thuyết minh
Một rủi ro hoặc cơ hội liên quan đến tính bền vững cụ thể dựa trên các hoạt động được thực hiện bởi các đơn vị trong một ngành cụ thể như được quy định trong một Chuẩn mực Thuyết minh về tính bền vững của IFRS hoặc một Chuẩn mực SASB.
báo cáo tài chính cho mục đích chung
Các báo cáo cung cấp thông tin tài chính về đơn vị báo cáo hữu ích cho người sử dụng chính trong việc đưa ra các quyết định liên quan đến việc cung cấp nguồn lực cho đơn vị. Các quyết định này bao gồm các quyết định về:
(a) |
mua, bán hoặc nắm giữ công cụ vốn và công cụ nợ; |
(b) |
cung cấp hoặc bán các khoản vay và các hình thức tín dụng khác; hoặc |
(c) |
quyền biểu quyết hoặc ảnh hưởng đến các hành động của Ban Giám đốc đơn vị, ảnh hưởng đến việc sử dụng các nguồn lực kinh tế của đơn vị. |
Báo cáo tài chính cho mục đích chung bao gồm – nhưng không giới hạn – báo cáo tài chính cho mục đích chung của đơn vị và thuyết minh tài chính liên quan đến tính bền vững.
Chuẩn mực Thuyết minh về tính bền vững của IFRS
Các chuẩn mực do Ủy ban Chuẩn mực Bền vững Quốc tế ban hành.
không thể thực hiện được
Việc áp dụng một yêu cầu được coi là không thể thực hiện được khi đơn vị không thể áp dụng nó sau khi đã nỗ lực một cách hợp lý để thực hiện.
thông tin trọng yếu
Trong bối cảnh của các thuyết minh tài chính liên quan đến tính bền vững, thông tin là trọng yếu nếu việc không trình bày, trình bày sai hoặc che giấu thông tin đó có thể ảnh hưởng đến các quyết định mà người sử dụng chính báo cáo tài chính cho mục đích chung đưa ra trên cơ sở các báo cáo đó, bao gồm báo cáo tài chính và các thuyết minh tài chính liên quan đến tính bền vững, và cung cấp thông tin về một đơn vị báo cáo cụ thể.
người sử dụng chính báo cáo tài chính cho mục đích chung (người sử dụng chính)
Các nhà đầu tư hiện tại và tiềm năng, các bên cho vay và các chủ nợ khác.
đơn vị báo cáo
Đơn vị được yêu cầu hoặc tự lựa chọn lập báo cáo tài chính cho mục đích chung.
phân tích kịch bản
Quá trình xác định và đánh giá phạm vi các kết quả có thể xảy ra của các sự kiện trong tương lai trong điều kiện không chắc chắn.
thông tin tài chính liên quan đến tính bền vững
Một dạng cụ thể của báo cáo tài chính cho mục đích chung cung cấp thông tin về các rủi ro và cơ hội liên quan đến tính bền vững của đơn vị báo cáo mà có thể ảnh hưởng đến dòng tiền, khả năng tiếp cận tài chính hoặc chi phí vốn của đơn vị trong ngắn hạn, trung hạn hoặc dài hạn, bao gồm thông tin về quản trị, chiến lược và quản lý rủi ro của đơn vị liên quan đến các rủi ro và cơ hội đó, và các chỉ tiêu và mục tiêu liên quan.
người sử dụng báo cáo tài chính cho mục đích chung (người sử dụng)
Xem người sử dụng chính của báo cáo tài chính cho mục đích chung (người sử dụng chính). Các định nghĩa này mô tả cùng một đối tượng.
chuỗi giá trị
Toàn bộ các tương tác, nguồn lực và mối quan hệ liên quan đến mô hình kinh doanh của một đơn vị báo cáo và môi trường bên ngoài mà đơn vị đó hoạt động.
Chuỗi giá trị bao gồm các tương tác, nguồn lực và mối quan hệ mà đơn vị sử dụng và phụ thuộc vào để tạo ra sản phẩm hoặc dịch vụ của mình từ khâu thiết kế đến giao hàng, tiêu dùng và cuối vòng đời, bao gồm các tương tác, nguồn lực và mối quan hệ trong hoạt động của đơn vị, chẳng hạn như nguồn nhân lực; các tương tác, nguồn lực và mối quan hệ dọc theo các kênh cung ứng, tiếp thị và phân phối, chẳng hạn như nguồn nguyên vật liệu và dịch vụ, bán và giao hàng sản phẩm và dịch vụ; và môi trường tài chính, địa lý, địa chính trị và pháp lý mà đơn vị hoạt động.
Phụ lục B Hướng dẫn áp dụng
Phụ lục này là một phần không thể tách rời của IFRS S1 và có hiệu lực tương tự như các phần khác của Chuẩn mực.
Rủi ro và cơ hội liên quan đến tính bền vững (đoạn 11-12)
B1 |
Chuẩn mực này yêu cầu đơn vị phải thuyết minh thông tin về tất cả các rủi ro và cơ hội liên quan đến tính bền vững mà có thể ảnh hưởng đến dòng tiền, khả năng tiếp cận tài chính hoặc chi phí vốn của đơn vị trong ngắn hạn, trung hạn hoặc dài hạn (được gọi là rủi ro và cơ hội liên quan đến tính bền vững mà có thể ảnh hưởng đến triển vọng của đơn vị) (xem đoạn 3). |
B2 |
Rủi ro và cơ hội liên quan đến tính bền vững của đơn vị phát sinh từ các tương tác giữa đơn vị và các bên liên quan, xã hội, nền kinh tế và môi trường tự nhiên trong suốt chuỗi giá trị của đơn vị. Các tương tác này – có thể trực tiếp và gián tiếp – là kết quả của việc vận hành mô hình kinh doanh của đơn vị để theo đuổi các mục tiêu chiến lược của đơn vị và từ môi trường bên ngoài mà đơn vị hoạt động. Các tương tác này diễn ra trong một hệ thống phụ thuộc lẫn nhau, trong đó đơn vị phụ thuộc vào các nguồn lực và mối quan hệ trong suốt chuỗi giá trị của mình để tạo ra dòng tiền và ảnh hưởng đến các nguồn lực và mối quan hệ đó thông qua các hoạt động và kết quả của mình – góp phần vào việc bảo tồn, tái tạo và phát triển các nguồn lực và mối quan hệ đó hoặc làm suy giảm và cạn kiệt chúng. Các sự phụ thuộc và ảnh hưởng này có thể làm phát sinh rủi ro và cơ hội liên quan đến tính bền vững mà có thể ảnh hưởng đến dòng tiền, khả năng tiếp cận tài chính và chi phí vốn của đơn vị trong ngắn hạn, trung hạn và dài hạn. |
B3 |
Ví dụ, nếu mô hình kinh doanh của đơn vị phụ thuộc vào một nguồn lực tự nhiên – như nước – đơn vị có thể ảnh hưởng và bị ảnh hưởng bởi chất lượng, sự sẵn có và khả năng chi trả của nguồn lực đó. Cụ thể, sự suy giảm hoặc cạn kiệt của nguồn lực đó – bao gồm kết quả từ các hoạt động của chính đơn vị và từ các yếu tố khác – có thể tạo ra rủi ro gián đoạn hoạt động của đơn vị và ảnh hưởng đến mô hình kinh doanh hoặc chiến lược của đơn vị và cuối cùng có thể ảnh hưởng tiêu cực đến kết quả hoạt động tài chính và tình hình tài chính của đơn vị. Ngược lại, sự tái tạo và bảo tồn của nguồn lực đó – bao gồm kết quả từ các hoạt động của chính đơn vị và từ các yếu tố khác – có thể ảnh hưởng tích cực đến đơn vị. Tương tự, nếu đơn vị hoạt động trong một thị trường cạnh tranh cao và đòi hỏi lực lượng lao động chuyên môn cao để đạt được mục đích chiến lược của mình, sự thành công trong tương lai của đơn vị sẽ phụ thuộc vào khả năng thu hút và giữ lại nguồn lực đó của đơn vị. Đồng thời, khả năng đó sẽ phụ thuộc một phần vào các thực tiễn việc làm của đơn vị – chẳng hạn như liệu đơn vị có đầu tư vào đào tạo và phúc lợi cho người lao động hay không – và mức độ hài lòng, sự tham gia và giữ lại người lao động. Những ví dụ này minh họa mối quan hệ chặt chẽ giữa giá trị mà đơn vị tạo ra, bảo tồn hoặc làm suy giảm đối với người khác, và khả năng thành công và đạt được mục tiêu của chính đơn vị. |
B4 |
Các nguồn lực và mối quan hệ mà đơn vị phụ thuộc vào và bị ảnh hưởng bởi các hoạt động và kết quả của nó có thể có nhiều hình thức khác nhau, chẳng hạn như tự nhiên, nhân tạo, trí tuệ, con người, xã hội hoặc tài chính. Chúng có thể là nội bộ – chẳng hạn như lực lượng lao động của đơn vị, bí quyết kinh doanh hoặc quy trình tổ chức của nó – hoặc chúng có thể là bên ngoài – chẳng hạn như vật liệu và dịch vụ mà đơn vị cần tiếp cận hoặc mối quan hệ của nó với nhà cung cấp, nhà phân phối và khách hàng. Hơn nữa, các nguồn lực và mối quan hệ bao gồm, nhưng không giới hạn ở, các nguồn lực và mối quan hệ được ghi nhận là tài sản trong báo cáo tài chính của đơn vị. |
B5 |
Sự phụ thuộc và ảnh hưởng của đơn vị không giới hạn ở các nguồn lực mà đơn vị tham gia trực tiếp và các mối quan hệ trực tiếp của đơn vị. Những sự phụ thuộc và ảnh hưởng đó cũng liên quan đến các nguồn lực và mối quan hệ trong suốt chuỗi giá trị của đơn vị. Ví dụ, chúng có thể liên quan đến các kênh cung cấp và phân phối của đơn vị; ảnh hưởng của việc tiêu dùng và thanh lý các sản phẩm của đơn vị; và các nguồn tài chính của đơn vị và các khoản đầu tư của nó, bao gồm các khoản đầu tư vào các công ty liên kết và liên doanh. Nếu các đối tác kinh doanh của đơn vị trong suốt chuỗi giá trị của nó phải đối mặt với các rủi ro và cơ hội liên quan đến tính bền vững, thì chính đơn vị có thể bị ảnh hưởng bởi các hệ quả liên quan của chính nó. |
Xác định các rủi ro và cơ hội liên quan đến tính bền vững
B6 |
Đơn vị phải sử dụng tất cả các thông tin có sẵn tại ngày lập báo cáo tài chính mà không tốn quá nhiều chi phí và công sức (xem đoạn B8-B10):
|
B7 |
Khi xác định các rủi ro và cơ hội liên quan đến tính bền vững mà có thể ảnh hưởng đến triển vọng của đơn vị, đơn vị phải áp dụng các yêu cầu về các nguồn hướng dẫn trong đoạn 54-55. |
Thông tin hợp lý và có thể hỗ trợ
B8 |
Thông tin hợp lý và có thể hỗ trợ được đơn vị sử dụng để lập các thuyết minh tài chính liên quan đến tính bền vững phải bao gồm các yếu tố cụ thể của đơn vị và các điều kiện chung trong môi trường bên ngoài. Trong một số trường hợp – ví dụ như khi xác định các rủi ro và cơ hội liên quan đến tính bền vững mà có thể ảnh hưởng đến triển vọng của đơn vị – thông tin hợp lý và có thể hỗ trợ bao gồm thông tin về các sự kiện trong quá khứ, điều kiện hiện tại và dự báo điều kiện trong tương lai. Các Chuẩn mực Thuyết minh về tính bền vững khác của IFRS có thể quy định cụ thể về thông tin hợp lý và có thể hỗ trợ trong các trường hợp cụ thể. |
B9 |
Đơn vị có thể sử dụng nhiều nguồn dữ liệu, cả nội bộ và bên ngoài. Các nguồn dữ liệu có thể bao gồm các quy trình quản lý rủi ro của đơn vị; kinh nghiệm của ngành và nhóm tương tự; và các xếp hạng, báo cáo và thống kê bên ngoài. Thông tin được đơn vị sử dụng để lập báo cáo tài chính, vận hành mô hình kinh doanh, thiết lập chiến lược và quản lý rủi ro và cơ hội được coi là có sẵn cho đơn vị mà không tốn quá nhiều chi phí và công sức. |
B10 |
Đơn vị không cần tìm kiếm một cách đầy đủ các thông tin để xác định các rủi ro và cơ hội liên quan đến tính bền vững mà có thể ảnh hưởng đến triển vọng của đơn vị. Việc đánh giá những gì cấu thành nên chi phí và công sức quá nhiều phụ thuộc vào từng trường hợp cụ thể của đơn vị và đòi hỏi sự cân nhắc một cách cân bằng giữa chi phí và công sức của đơn vị, và lợi ích của thông tin thu được đối với người sử dụng. Việc đánh giá đó có thể thay đổi theo thời gian khi các trường hợp thay đổi. |
Đánh giá lại phạm vi của các rủi ro và cơ hội liên quan đến tính bền vững trong suốt chuỗi giá trị
B11 |
Khi có một sự kiện quan trọng hoặc sự thay đổi đáng kể về điều kiện, đơn vị phải đánh giá lại phạm vi của tất cả các rủi ro và cơ hội liên quan đến tính bền vững bị ảnh hưởng trong suốt chuỗi giá trị của đơn vị. Một sự kiện quan trọng hoặc sự thay đổi đáng kể về điều kiện có thể xảy ra mà không có sự tham gia của đơn vị trong sự kiện hoặc sự thay đổi đó, hoặc là kết quả của sự thay đổi mà đơn vị đánh giá là quan trọng đối với người sử dụng báo cáo tài chính cho mục đích chung. Ví dụ, các sự kiện quan trọng hoặc sự thay đổi đáng kể về điều kiện có thể bao gồm:
|
B12 |
Đơn vị được phép, nhưng không bắt buộc phải đánh giá lại phạm vi của bất kỳ rủi ro hoặc cơ hội liênquan đến tính bền vững nào trong suốt chuỗi giá trị của mình thường xuyên hơn so với yêu cầu của đoạn B11. |
Tính trọng yếu (đoạn 17-19)
B13 |
Đoạn 17 yêu cầu đơn vị thuyết minh thông tin trọng yếu về rủi ro và cơ hội liên quan đến tính bền vững có thể ảnh hưởng đến triển vọng của đơn vị. Tính trọng yếu của thông tin được đánh giá dựa trên việc việc bỏ sót, trình bày sai hoặc che giấu thông tin có thể ảnh hưởng đến quyết định của người sử dụng báo cáo tài chính cho mục đích chung, cung cấp thông tin về một đơn vị báo cáo cụ thể. |
B14 |
Quyết định của người sử dụng chính là cung cấp nguồn lực cho đơn vị và bao gồm các quyết định về:
|
B15 |
Các quyết định được mô tả trong đoạn B14 phụ thuộc vào kỳ vọng của người sử dụng chính về lợi ích, ví dụ, cổ tức, vốn và lãi hoặc tăng giá thị trường. Những kỳ vọng đó phụ thuộc vào đánh giá của người sử dụng chính về giá trị, thời gian và sự không chắc chắn của dòng tiền thuần trong tương lai của đơn vị và đánh giá của họ về việc quản lý nguồn lực kinh tế của đơn vị bởi ban quản trị và cơ quan quản lý của đơn vị hoặc các cá nhân. |
B16 |
Đánh giá liệu thông tin có thể ảnh hưởng đến quyết định của người sử dụng chính hay không đòi hỏi phải xem xét các đặc điểm của những người sử dụng đó và hoàn cảnh của chính đơn vị. |
B17 |
Các thuyết minh tài chính liên quan đến tính bền vững được chuẩn bị cho người sử dụng chính có kiến thức về kinh doanh và hoạt động kinh tế, và những người xem xét và phân tích thông tin một cách cẩn thận. Đôi khi, ngay cả những người sử dụng có kiến thức và cẩn thận cũng cần đến sự hỗ trợ của cố vấn để hiểu thông tin tài chính liên quan đến tính bền vững. |
B18 |
Các bên sử dụng thông tin chính có thể có những nhu cầu và mong muốn về thông tin khác nhau và đôi khi mâu thuẫn. Nhu cầu thông tin của các bên sử dụng thông tin chính cũng có thể thay đổi theo thời gian. Các thuyết minh tài chính liên quan đến tính bền vững nhằm đáp ứng nhu cầu thông tin chung của các bên sử dụng thông tin chính. |
Xác định thông tin trọng yếu
B19 |
Xét đoán về tính trọng yếu là cụ thể đối với từng đơn vị. Do đó, Chuẩn mực này không quy định bất kỳ ngưỡng nào cho tính trọng yếu, hoặc xác định trước trường hợp nào là trọng yếu trong một tình huống cụ thể. |
B20 |
Để xác định thông tin trọng yếu về một rủi ro hoặc cơ hội liên quan đến tính bền vững, điểm khởi đầu là đơn vị phải áp dụng các yêu cầu của các Chuẩn mực Thuyết minh về tính bền vững của IFRS áp dụng cụ thể cho rủi ro hoặc cơ hội liên quan đến tính bền vững đó. Trong trường hợp không có Chuẩn mực Thuyết minh về tính bền vững nào áp dụng cụ thể cho rủi ro hoặc cơ hội liên quan đến tính bền vững, đơn vị phải áp dụng các yêu cầu về các nguồn hướng dẫn quy định tại đoạn 57-58. Các nguồn đó quy định thông tin, bao gồm các chỉ tiêu, có thể liên quan đến một rủi ro hoặc cơ hội liên quan đến tính bền vững cụ thể, đối với một ngành cụ thể hoặc trong các trường hợp cụ thể. |
B21 |
Đơn vị phải đánh giá liệu thông tin được xác định khi áp dụng đoạn B20, riêng lẻ hoặc kết hợp với các thông tin khác, có trọng yếu trong bối cảnh các thuyết minh tài chính liên quan đến tính bền vững của đơn vị hay không. Khi đánh giá liệu thông tin có trọng yếu hay không, đơn vị phải xem xét cả các yếu tố định lượng và định tính. Ví dụ, đơn vị có thể xem xét quy mô và bản chất của ảnh hưởng của rủi ro hoặc cơ hội liên quan đến tính bền vững đối với đơn vị. |
B22 |
Trong một số trường hợp, các Chuẩn mực Thuyết minh về tính bền vững của IFRS yêu cầu thuyết minh thông tin về các sự kiện trong tương lai có thể xảy ra với kết quả không chắc chắn. Khi xét đoán liệu thông tin về các sự kiện trong tương lai có thể xảy ra có trọng yếu hay không, đơn vị phải xem xét:
|
B23 |
Khi xem xét các kết quả có thể xảy ra, đơn vị phải xem xét tất cả các sự kiện và tình huống liên quan. Thông tin về một sự kiện trong tương lai có thể xảy ra có nhiều khả năng được đánh giá là trọng yếu nếu ảnh hưởng tiềm tàng là đáng kể và sự kiện có khả năng xảy ra. Tuy nhiên, đơn vị cũng phải xem xét liệu thông tin về các kết quả có xác suất thấp và ảnh hưởng cao có thể trọng yếu hay không, riêng lẻ hoặc kết hợp với thông tin về các kết quả khác có xác suất thấp và ảnh hưởng cao. Ví dụ, đơn vị có thể chịu rủi ro từ nhiều rủi ro liên quan đến tính bền vững, mỗi rủi ro có thể gây ra cùng một loại sự gián đoạn – như gián đoạn chuỗi cung ứng của đơn vị. Thông tin về một nguồn rủi ro riêng lẻ có thể không trọng yếu nếu sự gián đoạn từ nguồn đó có khả năng xảy ra rất thấp. Tuy nhiên, thông tin về rủi ro tổng thể – rủi ro gián đoạn chuỗi cung ứng từ tất cả các nguồn – có thể trọng yếu. |
B24 |
Nếu một sự kiện trong tương lai có thể ảnh hưởng đến dòng tiền của đơn vị, nhưng chỉ sau nhiều năm trong tương lai, thông tin về sự kiện đó thường ít có khả năng được đánh giá là trọng yếu hơn thông tin về một sự kiện trong tương lai có thể có ảnh hưởng tương tự mà dự kiến sẽ xảy ra sớm hơn. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, một mục thông tin có thể được dự đoán là sẽ ảnh hưởng đến quyết định của người sử dụng báo cáo tài chính cho dù quy mô của các ảnh hưởng tiềm tàng của sự kiện trong tương lai hoặc thời điểm của sự kiện đó như thế nào. Ví dụ, điều này có thể xảy ra nếu thông tin về một rủi ro hoặc cơ hội liên quan đến tính bền vững được người sử dụng báo cáo tài chính mục đích chung quan tâm nhiều hơn. |
B25 |
Đơn vị không cần thuyết minh thông tin theo yêu cầu của một Chuẩn mực Thuyết minh về tính bền vững của IFRS nếu thông tin đó không trọng yếu. Điều này vẫn đúng ngay cả khi một Chuẩn mực Thuyết minh về tính bền vững của IFRS có liệt kê một danh sách các yêu cầu cụ thể hoặc mô tả chúng là các yêu cầu tối thiểu. |
B26 |
Đơn vị phải thuyết minh thông tin bổ sung khi việc tuân thủ các yêu cầu cụ thể trong các Chuẩn mực Thuyết minh về tính bền vững của IFRS là không đủ để người sử dụng báo cáo tài chính mục đích chung hiểu được ảnh hưởng của các rủi ro và cơ hội liên quan đến tính bền vững đối với dòng tiền của đơn vị, khả năng tiếp cận tài chính và chi phí vốn trong ngắn hạn, trung hạn và dài hạn. |
B27 |
Đơn vị phải xác định rõ các thuyết minh tài chính liên quan đến tính bền vững và phân biệt chúng với các thông tin khác do đơn vị cung cấp (xem đoạn 62). Đơn vị không được che giấu thông tin trọng yếu. Thông tin bị che giấu nếu được truyền đạt theo cách có ảnh hưởng tương tự như việc bỏ qua hoặc trình bày sai thông tin đối với người sử dụng báo cáo tài chính. Ví dụ về các trường hợp có thể dẫn đến việc thông tin trọng yếu bị che giấu bao gồm:
|
B28 |
Đơn vị phải đánh giá lại các xét đoán về tính trọng yếu tại mỗi ngày lập báo cáo để tính đến những thay đổi trong hoàn cảnh và giả định. Do những thay đổi trong hoàn cảnh riêng lẻ của đơn vị hoặc trong môi trường bên ngoài, một số loại thông tin được trình bày trong các thuyết minh tài chính liên quan đến tính bền vững của các kỳ trước có thể không còn trọng yếu. Ngược lại, một số loại thông tin trước đây không được trình bày có thể trở nên trọng yếu. |
Tổng hợp và phân tách
B29 |
Khi áp dụng các Chuẩn mực Thuyết minh về tính bền vững của IFRS, đơn vị phải xem xét tất cả các sự kiện và hoàn cảnh và quyết định cách thức tổng hợp và phân tách thông tin trong các thuyết minh tài chính liên quan đến tính bền vững. Đơn vị không được làm giảm tính dễ hiểu của các thuyết minh tài chính liên quan đến tính bền vững bằng cách làm mờ thông tin trọng yếu với thông tin không trọng yếu hoặc bằng cách tổng hợp các khoản mục thông tin trọng yếu không tương tự nhau. |
B30 |
Đơn vị không được tổng hợp thông tin nếu việc làm đó làm mờ thông tin trọng yếu. Thông tin được tổng hợp nếu các khoản mục thông tin có các đặc điểm chung và không được tổng hợp nếu chúng không có các đặc điểm chung. Đơn vị có thể cần phân tách thông tin về rủi ro và cơ hội liên quan đến tính bền vững, ví dụ, theo địa điểm địa lý hoặc theo môi trường địa chính trị. Ví dụ, để đảm bảo rằng thông tin trọng yếu không bị làm mờ, đơn vị có thể cần phân tách thông tin về việc sử dụng nước để phân biệt giữa nước lấy từ các nguồn dồi dào và nước lấy từ các khu vực thiếu nước. |
Tương tác với luật pháp hoặc quy định
B31 |
Luật pháp hoặc quy định có thể quy định các yêu cầu đối với đơn vị về việc thuyết minh thông tin liên quan đến tính bền vững trong báo cáo tài chính cho mục đích chung. Trong trường hợp đó, đơn vị được phép trình bày trong các thuyết minh tài chính liên quan đến tính bền vững thông tin để đáp ứng các yêu cầu của luật pháp hoặc quy định, ngay cả khi thông tin đó không trọng yếu. Tuy nhiên, thông tin đó không được làm mờ thông tin trọng yếu. |
B32 |
Đơn vị phải thuyết minh thông tin tài chính trọng yếu liên quan đến tính bền vững, ngay cả nếu luật pháp hoặc quy định cho phép đơn vị không phải thuyết minh thông tin đó. |
B33 |
Đơn vị không phải thuyết minh thông tin theo yêu cầu của một Chuẩn mực Thuyết minh về tính bền vững của IFRS nếu luật pháp hoặc quy định cấm đơn vị thuyết minh thông tin đó. Nếu đơn vị bỏ qua thông tin trọng yếu vì lý do đó, đơn vị phải xác định loại thông tin không được thuyết minh và giải thích nguồn hạn chế đó. |
Thông tin nhạy cảm về thương mại
B34 |
Nếu đơn vị xác định rằng thông tin về một cơ hội liên quan đến tính bền vững là nhạy cảm về mặt thương mại trong các trường hợp hạn chế được mô tả trong đoạn B35, đơn vị được phép bỏ qua thông tin đó trong các thuyết minh tài chính liên quan đến tính bền vững. Việc bỏ qua như vậy được cho phép ngay cả khi thông tin được yêu cầu bởi một Chuẩn mực Thuyết minh về tính bền vững của IFRS và thông tin là trọng yếu. |
B35 |
Đơn vị đủ điều kiện cho việc miễn trừ được quy định trong đoạn B34 nếu và chỉ nếu:
|
B36 |
Nếu đơn vị lựa chọn sử dụng miễn trừ được quy định trong đoạn B34, đơn vị phải, đối với mỗi thông tin bị bỏ qua:
|
B37 |
Đơn vị bị cấm sử dụng miễn trừ được quy định trong đoạn B34 liên quan đến rủi ro hoặc làm cơ sở cho việc không công bố rộng rãi thông tin tài chính liên quan đến tính bền vững. |
Đơn vị báo cáo (đoạn 20)
B38 |
Đoạn 20 yêu cầu các thuyết minh tài chính liên quan đến tính bền vững phải dành cho cùng một đơn vị báo cáo với các báo cáo tài chính liên quan. Ví dụ, báo cáo tài chính hợp nhất được lập theo Chuẩn mực kế toán IFRS cung cấp thông tin về công ty mẹ và các công ty con như một đơn vị báo cáo duy nhất. Do đó, các thuyết minh tài chính liên quan đến tính bền vững của đơn vị đó phải cho phép người sử dụng báo cáo tài chính cho mục đích chung hiểu được ảnh hưởng của các rủi ro và cơ hội liên quan đến tính bền vững đối với dòng tiền, tiếp cận tài chính và chi phí vốn trong ngắn hạn, trung hạn và dài hạn cho công ty mẹ và các công ty con của nó. |
Thông tin liên quan (các đoạn 21-24)
B39 |
Đoạn 21 yêu cầu đơn vị cung cấp thông tin theo cách thức cho phép người sử dụng báo cáo tài chính cho mục đích chung hiểu được mối liên hệ giữa các khoản mục mà thông tin liên quan và giữa các thuyết minh do đơn vị cung cấp trong báo cáo tài chính cho mục đích chung của mình. |
B40 |
Thông tin liên quan cung cấp cái nhìn sâu sắc về mối liên hệ giữa các khoản mục mà thông tin liên quan. Ví dụ:
|
B41 |
Thông tin liên quan bao gồm:
|
B42 |
Việc thiết lập mối liên hệ giữa các thuyết minh bao gồm, nhưng không giới hạn ở việc cung cấp các giải thích và tham chiếu chéo cần thiết, và sử dụng các dữ liệu, giả định và đơn vị đo lường nhất quán. Khi cung cấp thông tin liên quan, đơn vị phải:
|
B43 |
Ví dụ, khi cung cấp thông tin liên quan, đơn vị có thể cần giải thích ảnh hưởng hoặc ảnh hưởng có thể có của chiến lược của mình đối với báo cáo tài chính và kế hoạch tài chính, hoặc giải thích chiến lược đó liên quan như thế nào đến các chỉ tiêu mà đơn vị sử dụng để đo lường tiến độ thực hiện các mục tiêu. Một đơn vị khác có thể cần giải thích cách thức sử dụng tài nguyên thiên nhiên hoặc những thay đổi trong chuỗi cung ứng có thể làm gia tăng hoặc giảm rủi ro và cơ hội liên quan đến tính bền vững. Đơn vị có thể cần liên kết thông tin về việc sử dụng tài nguyên thiên nhiên hoặc những thay đổi trong chuỗi cung ứng với thông tin về ảnh hưởng tài chính hiện tại hoặc dự kiến đối với chi phí sản xuất, phản ứng chiến lược của đơn vị để giảm thiểu các rủi ro đó và đầu tư liên quan vào tài sản mới. Đơn vị có thể cần liên kết thông tin tường thuật với các chỉ tiêu và mục tiêu liên quan, và với thông tin trong báo cáo tài chính liên quan. |
B44 |
Các ví dụ khác về thông tin liên quan bao gồm:
|
Thông tin được bao gồm bằng tham chiếu chéo (đoạn 63)
B45 |
Thông tin được yêu cầu bởi một Chuẩn mực Thuyết minh về tính bền vững của IFRS có thể có sẵn trong một báo cáo khác được công bố bởi đơn vị. Ví dụ, thông tin được yêu cầu có thể được thuyết minh trong báo cáo tài chính liên quan. Thông tin trọng yếu có thể được bao gồm trong các thuyết minh tài chính liên quan đến tính bền vững của đơn vị bằng cách tham chiếu chéo, với điều kiện là:
|
B46 |
Thông tin được tham chiếu trở thành một phần của bộ thuyết minh tài chính liên quan đến tính bền vững và phải tuân thủ các yêu cầu của các Chuẩn mực Thuyết minh về tính bền vững của IFRS. Ví dụ, nó cần phải phù hợp, trình bày trung thực, có thể so sánh được, có thể kiểm chứng được, kịp thời và dễ hiểu. (Các) cơ quan hoặc (các) cá nhân phê duyệt các báo cáo tài chính cho mục đích chung chịu trách nhiệm đối với thông tin được tham chiếu tương tự như thông tin được trình bày trực tiếp. |
B47 |
Nếu thông tin được yêu cầu bởi một Chuẩn mực Thuyết minh về tính bền vững của IFRS được bao gồm bằng tham chiếu:
|
Báo cáo giữa niên độ (đoạn 69)
B48 |
Vì mục tiêu tính kịp thời và cân nhắc chi phí, và để tránh lặp lại thông tin đã được báo cáo trước đó, một đơn vị có thể được yêu cầu hoặc lựa chọn cung cấp ít thông tin hơn tại ngày báo cáo giữa niên độ so với các thuyết minh tài chính liên quan đến tính bền vững hàng năm của mình. Các thuyết minh tài chính liên quan đến tính bền vững giữa niên độ nhằm cung cấp thông tin cập nhật về bộ thuyết minh tài chính liên quan đến tính bền vững hàng năm đầy đủ nhất. Các thuyết minh này tập trung vào thông tin, sự kiện và tình huống mới, và không lặp lại thông tin đã được báo cáo trước đó. Mặc dù thông tin được cung cấp trong các thuyết minh tài chính liên quan đến tính bền vững giữa niên độ có thể ngắn gọn hơn so với các thuyết minh tài chính liên quan đến tính bền vững hàng năm, một đơn vị không bị cấm hoặc không được khuyến khích công bố một bộ thuyết minh tài chính liên quan đến tính bền vững đầy đủ như được quy định trong Chuẩn mực này, như là một phần của báo cáo tài chính cho mục đích chung giữa niên độ. |
Thông tin so sánh (các đoạn 52, 70 và 83-86)
B49 |
Đoạn 70 yêu cầu đơn vị phải thuyết minh thông tin so sánh cho kỳ trước đó cho tất cả các giá trị được thuyết minh trong kỳ báo cáo hiện tại. |
Chỉ tiêu
B50 |
Trong một số trường hợp, giá trị được thuyết minh cho một chỉ tiêu là ước tính. Ngoại trừ trường hợp được quy định trong đoạn B51, nếu đơn vị xác định được thông tin mới liên quan đến giá trị ước tính được thuyết minh trong kỳ trước và thông tin mới cung cấp bằng chứng về các tình huống đã tồn tại trong kỳ đó, đơn vị phải:
|
B51 |
Khi áp dụng yêu cầu trong đoạn B50, đơn vị không cần thuyết minh giá trị so sánh đã được điều chỉnh:
|
B52 |
Nếu đơn vị tái định nghĩa hoặc thay thế một chỉ tiêu trong kỳ báo cáo, đơn vị phải:
|
B53 |
Nếu đơn vị đưa ra một chỉ tiêu mới trong kỳ báo cáo, đơn vị phải thuyết minh giá trị so sánh cho chỉ tiêu đó, trừ khi việc đó là không thể thực hiện được. |
B54 |
Đôi khi, việc điều chỉnh giá trị so sánh để đảm bảo tính so sánh được với kỳ báo cáo là không thể thực hiện được. Ví dụ, dữ liệu có thể không được thu thập trong kỳ trước theo một cách cho phép áp dụng hồi tố một định nghĩa mới của một chỉ tiêu, và việc tái tạo lại dữ liệu có thể là không thể thực hiện được. Nếu việc điều chỉnh giá trị so sánh cho kỳ trước là không thể thực hiện được, đơn vị phải thuyết minh điều đó. |
Sai sót
B55 |
Đoạn 83 yêu cầu đơn vị phải sửa chữa các sai sót trọng yếu trong các kỳ trước. |
B56 |
Các sai sót này bao gồm: ảnh hưởng của các sai sót tính toán, sai sót trong việc áp dụng các định nghĩa cho các chỉ tiêu hoặc mục tiêu, việc bỏ sót hoặc hiểu sai các sự kiện, và gian lận. |
B57 |
Các sai sót tiềm tàng trong kỳ báo cáo được phát hiện trong kỳ đó sẽ được sửa chữa trước khi các thuyết minh tài chính liên quan đến tính bền vững được phê duyệt để phát hành. Tuy nhiên, các sai sót trọng yếu đôi khi không được phát hiện cho đến kỳ tiếp theo. |
B58 |
Nếu một đơn vị xác định được một sai sót trọng yếu trong các thuyết minh tài chính liên quan đến tính bền vững của các kỳ trước, đơn vị phải thuyết minh:
|
B59 |
Khi không thể xác định được ảnh hưởng của sai sót đối với tất cả các kỳ trước được trình bày, đơn vị phải trình bày lại thông tin so sánh để điều chỉnh sai sót từ ngày sớm nhất có thể thực hiện được. |
Phụ lục C Nguồn hướng dẫn
Phụ lục này là một phần không thể tách rời của IFRS S1 và có giá trị như các phần khác của Chuẩn mực.
C1 |
Chuẩn mực này yêu cầu (xem đoạn 57) rằng trong trường hợp không có một Chuẩn mực Thuyết minh về tính bền vững của IFRS áp dụng cụ thể cho một rủi ro hoặc cơ hội liên quan đến tính bền vững, đơn vị phải áp dụng xét đoán để xác định thông tin mà:
|
C2 |
Khi đưa ra xét đoán đó, đơn vị có thể – trong phạm vi mà các nguồn này hỗ trợ đơn vị trong việc đạt được mục tiêu của Chuẩn mực này (xem đoạn 1-4) và không mâu thuẫn với các Chuẩn mực Thuyết minh về tính bền vững của IFRS – tham khảo và xem xét tính áp dụng của:
|
C3 |
Khi áp dụng các nguồn hướng dẫn quy định trong đoạn C2, đơn vị không được làm mờ thông tin trọng yếu được yêu cầu bởi các Chuẩn mực Thuyết minh về tính bền vững của IFRS (xem đoạn B27). Nếu đơn vị áp dụng các nguồn hướng dẫn quy định trong đoạn C2 mà không áp dụng các yêu cầu trong các Chuẩn mực Thuyết minh về tính bền vững của IFRS, đơn vị không được đưa ra tuyên bố rõ ràng và không có điều kiện về việc tuân thủ các Chuẩn mực Thuyết minh về tính bền vững của IFRS. |
Phụ lục D Các đặc điểm định tính của thông tin tài chính hữu dụng liên quan đến tính bền vững
Phụ lục này là một phần không thể tách rời của IFRS S1 và có giá trị như các phần khác của Chuẩn mực.
Giới thiệu
D1 |
Khuôn khổ Khái niệm về Báo cáo Tài chính (Khuôn khổ Khái niệm) được ban hành bởi Ủy ban Chuẩn mực kế toán IFRS (IASB). Nó mô tả mục tiêu và các khái niệm áp dụng cho báo cáo tài chính cho mục đích chung. Một mục tiêu của Khuôn khổ Khái niệm là hỗ trợ IASB phát triển các Chuẩn mực Kế toán IFRS cho việc lập báo cáo tài chính dựa trên các khái niệm nhất quán. |
D2 |
Thông tin tài chính liên quan đến tính bền vững là một phần của báo cáo tài chính cho mục đích chung. Các đặc điểm định tính trong Khuôn khổ Khái niệm, do đó, áp dụng cho thông tin tài chính liên quan đến tính bền vững. Tuy nhiên, bản chất của một số thông tin cần thiết để đáp ứng mục tiêu của Chuẩn mực này (xem đoạn 1-4) khác biệt trong một số khía cạnh so với thông tin được cung cấp trong báo cáo tài chính. |
D3 |
Thông tin tài chính liên quan đến tính bền vững là hữu dụng nếu nó phù hợp và trình bày trung thực những gì mà nó thể hiện. Phù hợp và trình bày trung thực là các đặc điểm định tính cơ bản của thông tin tài chính liên quan đến tính bền vững hữu dụng. Tính hữu dụng của thông tin tài chính liên quan đến tính bền vững được nâng cao nếu thông tin có tính so sánh được, có thể thẩm tra được, kịp thời và dễ hiểu. Có thể so sánh được, có thể thẩm tra được, kịp thời và dễ hiểu là các đặc điểm nâng cao của thông tin tài chính liên quan đến tính bền vững hữu dụng. |
Các đặc điểm định tính cơ bản của thông tin tài chính liên quan đến tính bền vững hữu dụng
Phù hợp
D4 |
Thông tin tài chính liên quan đến tính bền vững phù hợp có khả năng tạo ra sự khác biệt trong các quyết định của người sử dụng chính. Thông tin có thể có khả năng tạo ra sự khác biệt trong một quyết định ngay cả khi một số người sử dụng lựa chọn không tận dụng nó hoặc đã biết về nó từ các nguồn khác. Thông tin tài chính liên quan đến tính bền vững có khả năng tạo ra sự khác biệt trong các quyết định của người sử dụng nếu nó có giá trị dự đoán, giá trị xác nhận, hoặc cả hai. |
D5 |
Thông tin tài chính liên quan đến tính bền vững có giá trị dự đoán nếu nó có thể được sử dụng như đầu vào cho các quy trình được sử dụng bởi người sử dụng chính để dự đoán các kết quả trong tương lai. Thông tin tài chính liên quan đến tính bền vững không nhất thiết phải là một dự đoán hoặc dự báo để có giá trị dự đoán. Thông tin tài chính liên quan đến tính bền vững có giá trị dự đoán được sử dụng bởi người sử dụng chính để đưa ra các dự đoán của họ. Ví dụ, thông tin về chất lượng nước, mà có thể bao gồm thông tin về nước bị ô nhiễm, có thể cung cấp cho người sử dụng về khả năng của một đơn vị để đáp ứng các yêu cầu về chất lượng nước trong địa phương. |
D6 |
Thông tin tài chính liên quan đến tính bền vững có giá trị xác nhận nếu nó cung cấp phản hồi về (xác nhận hoặc thay đổi) các đánh giá trước đó. |
D7 |
Giá trị dự đoán và giá trị xác nhận của thông tin tài chính liên quan đến tính bền vững là liên quan đến nhau. Thông tin mà có giá trị dự đoán thường cũng có giá trị xác nhận. Ví dụ, thông tin cho năm hiện tại về khí thải nhà kính, mà có thể được sử dụng như cơ sở để dự đoán khí thải nhà kính trong tương lai, cũng có thể được so sánh với các dự đoán về khí thải nhà kính cho năm hiện tại đã được thực hiện trong các năm trước. Kết quả của các so sánh đó có thể giúp người sử dụng sửa chữa và cải thiện các quy trình đã được sử dụng để đưa ra các dự đoán trước đó. |
Tính trọng yếu
D8 |
Thông tin là trọng yếu nếu việc bỏ sót, trình bày sai hoặc che giấu thông tin có thể ảnh hưởng đến các quyết định của người sử dụng báo cáo tài chính cho mục đích chung trên cơ sở các báo cáo đó, cung cấp thông tin về một đơn vị báo cáo cụ thể. Nói cách khác, tính trọng yếu là một khía cạnh liên quan cụ thể của đơn vị. Tính trọng yếu của thông tin được đánh giá trong bối cảnh các thuyết minh tài chính liên quan đến tính bền vững của đơn vị và dựa trên bản chất hoặc quy mô của khoản mục mà thông tin liên quan, hoặc cả hai. |
Trình bày trung thực
D9 |
Thông tin tài chính liên quan đến tính bền vững thể hiện các hiện tượng bằng lời nói và con số. Để hữu dụng, thông tin không chỉ thể hiện các hiện tượng liên quan mà còn phải trình bày trung thực bản chất của các hiện tượng mà nó đại diện. |
D10 |
Để là một trình bày trung thực, mô tả phải đầy đủ, trung lập và chính xác. Mục tiêu của báo cáo tài chính cho mục đích chung là tối đa hóa những phẩm chất đó trong phạm vi có thể. |
D11 |
Một mô tả đầy đủ về một rủi ro hoặc cơ hội liên quan đến tính bền vững bao gồm tất cả các thông tin trọng yếu cần thiết để cho người sử dụng chính báo cáo hiểu về rủi ro hoặc cơ hội đó. |
D12 |
Thông tin tài chính liên quan đến tính bền vững phải trung lập. Một mô tả trung lập là một mô tả không thiên lệch trong việc lựa chọn hoặc thuyết minh thông tin. Thông tin là trung lập nếu nó không bị làm sai lệch, thiên lệch, nhấn mạnh, hoặc giảm nhấn mạnh hoặc bị thao túng để làm cho người sử dụng có nhiều khả năng nhận được thông tin đó theo một cách có lợi hoặc bất lợi. Thông tin trung lập không phải là thông tin không có mục đích hoặc không có ảnh hưởng đến hành vi. Ngược lại, thông tin liên quan, theo định nghĩa, có khả năng tạo ra sự khác biệt trong các quyết định của người sử dụng. |
D13 |
Một số thông tin tài chính liên quan đến tính bền vững – ví dụ, các mục tiêu hoặc kế hoạch – là mang tính định hướng. Một thảo luận trung lập về các vấn đề này bao gồm cả các khát vọng và các yếu tố có thể ngăn cản đơn vị đạt được những khát vọng này. |
D14 |
Tính trung lập được hỗ trợ bởi việc áp dụng thận trọng. Thận trọng là việc áp dụng cẩn trọng khi đưa ra các xét đoán trong điều kiện không chắc chắn. Việc áp dụng thận trọng có nghĩa là các cơ hội không được phóng đại và các rủi ro không được đánh giá thấp. Tương tự, việc áp dụng thận trọng không cho phép đánh giá thấp các cơ hội hoặc đánh giá cao các rủi ro. |
D15 |
Thông tin tài chính liên quan đến tính bền vững phải chính xác. Thông tin có thể chính xác mà không cần phải hoàn toàn chính xác trong mọi khía cạnh. Độ chính xác cần thiết và có thể đạt được, và các yếu tố làm cho thông tin chính xác, phụ thuộc vào bản chất của thông tin và bản chất của các vấn đề mà nó liên quan. Ví dụ, tính chính xác yêu cầu rằng:
|
Các đặc điểm định tính nâng cao của thông tin tài chính liên quan đến tính bền vững hữu ích
D16 |
Tính hữu ích của thông tin tài chính liên quan đến tính bền vững được nâng cao nếu nó có thể so sánh được, có thể thẩm tra được, kịp thời và dễ hiểu. |
Có thể so sánh được
D17 |
Các quyết định được đưa ra bởi người sử dụng chính của báo cáo tài chính cho mục đích chung liên quan đến việc lựa chọn giữa các phương án thay thế; ví dụ, bán hoặc nắm giữ một khoản đầu tư, hoặc đầu tư vào một đơn vị báo cáo hoặc một đơn vị khác. Khả năng so sánh là đặc điểm cho phép người sử dụng xác định và hiểu được sự giống nhau và khác nhau giữa các khoản mục. Không giống như các đặc điểm định tính khác, khả năng so sánh không liên quan đến một mục đơn lẻ. Một sự so sánh đòi hỏi ít nhất hai mục. Thông tin hữu ích hơn đối với người sử dụng nếu nó cũng có thể so sánh được, tức là nếu nó có thể so sánh được với:
|
D18 |
Các thuyết minh tài chính liên quan đến tính bền vững phải được cung cấp theo cách nâng cao khả năng so sánh. |
D19 |
Sự nhất quán liên quan đến, nhưng không giống như, khả năng so sánh. Nhất quán đề cập đến việc sử dụng các phương pháp hoặc phương thức giống nhau để cung cấp thuyết minh về các rủi ro và cơ hội liên quan đến tính bền vững, từ kỳ này sang kỳ khác, bởi một đơn vị báo cáo và các đơn vị khác. Khả năng so sánh là mục tiêu; tính nhất quán giúp đạt được mục tiêu đó. |
D20 |
Khả năng so sánh không phải là sự đồng nhất. Để thông tin có thể so sánh được, những thứ giống nhau phải trông giống nhau và những thứ khác nhau phải trông khác nhau. Khả năng so sánh của thông tin tài chính liên quan đến tính bền vững không được nâng cao bằng cách làm cho những thứ khác nhau trông giống nhau nhiều hơn là làm cho những thứ giống nhau trông khác nhau. |
Xác minh được
D21 |
Xác minh được giúp người sử dụng thông tin tin tưởng rằng thông tin là đầy đủ, trung lập và chính xác. Thông tin có thể xác minh được nếu có thể so sánh được thông tin đó với các thông tin khác, hoặc với các dữ liệu đầu vào để tạo ra thông tin đó. Thông tin có thể xác minh được là hữu ích hơn cho người sử dụng chính so với thông tin không thể xác minh được. |
D22 |
Xác minh được có nghĩa là các nhà quan sát độc lập và có chuyên môn có thể đạt được sự đồng thuận, mặc dù không nhất thiết phải có sự đồng thuận hoàn toàn, rằng một mô tả cụ thể là một sự trình bày trung thực. Thông tin định lượng không cần phải là một ước tính đơn điểm để có thể xác minh được. Một khoảng giá trị có thể xảy ra và các xác suất liên quan cũng có thể được xác minh. |
D23 |
Thông tin tài chính liên quan đến tính bền vững phải được cung cấp theo cách tăng cường tính xác minh được của nó. Ví dụ, tính xác minh được có thể được tăng cường bằng cách:
|
D24 |
Một số thông tin tài chính liên quan đến tính bền vững sẽ được trình bày như các giải thích hoặc thông tin dự đoán. Thông tin đó có thể được hỗ trợ, ví dụ bằng cách trình bày trung thực các chiến lược, kế hoạch và phân tích rủi ro dựa trên thực tế. Để giúp người sử dụng chính quyết định có sử dụng thông tin đó hay không, đơn vị phải mô tả các giả định và phương pháp tạo ra thông tin, cũng như các yếu tố khác cung cấp bằng chứng rằng thông tin đó phản ánh các kế hoạch hoặc quyết định thực tế của đơn vị. |
Kịp thời
D25 |
Kịp thời có nghĩa là thông tin sẵn có cho người ra quyết định kịp thời để có thể ảnh hưởng đến quyết định của họ. Nói chung, thông tin càng cũ thì càng ít hữu dụng. Tuy nhiên, một số thông tin có thể vẫn kịp thời ngay cả sau khi kết thúc kỳ báo cáo, ví dụ, một số người sử dụng có thể cần xác định và đánh giá các xu hướng. |
Dễ hiểu
D26 |
Thông tin tài chính liên quan đến tính bền vững phải rõ ràng và ngắn gọn. Để các thuyết minh tài chính liên quan đến tính bền vững được ngắn gọn, chúng cần:
|
D27 |
Hình thức rõ ràng nhất của một thuyết minh có thể phụ thuộc vào bản chất của thông tin và có thể bao gồm các bảng, biểu đồ hoặc sơ đồ ngoài văn bản tường thuật. Nếu biểu đồ hoặc sơ đồ được sử dụng, văn bản hoặc bảng bổ sung có thể là cần thiết để tránh che khuất thông tin trọng yếu. |
D28 |
Sự rõ ràng có thể được tăng cường bằng cách phân biệt thông tin về các diễn biến trong kỳ báo cáo với thông tin ‘cố định’ không thay đổi, hoặc thay đổi ít, từ kỳ này sang kỳ khác – ví dụ, bằng cách mô tả riêng biệt các đặc điểm của quá trình quản trị và quản lý rủi ro liên quan đến tính bền vững của đơn vị đã thay đổi kể từ kỳ báo cáo trước đó. |
D29 |
Các thuyết minh là ngắn gọn nếu chúng chỉ bao gồm thông tin trọng yếu. Bất kỳ thông tin không trọng yếu nào được bao gồm sẽ được cung cấp theo một cách tránh che khuất thông tin trọng yếu. |
D30 |
Một số rủi ro và cơ hội liên quan đến tính bền vững vốn dĩ là phức tạp và có thể khó trình bày theo cách dễ hiểu. Đơn vị sẽ trình bày thông tin đó một cách rõ ràng nhất có thể. Tuy nhiên, thông tin phức tạp về các rủi ro và cơ hội này sẽ không bị loại khỏi báo cáo tài chính cho mục đích chung để làm cho các báo cáo đó dễ hiểu hơn. Việc loại bỏ thông tin đó sẽ làm cho các báo cáo đó không đầy đủ và do đó, có thể gây hiểu nhầm. |
D31 |
Sự đầy đủ, rõ ràng và so sánh được của thông tin tài chính liên quan đến tính bền vững đều phụ thuộc vào việc thông tin được trình bày như một tổng thể nhất quán. Đối với thông tin tài chính liên quan đến tính bền vững để nhất quán, nó sẽ được trình bày theo cách giải thích ngữ cảnh và các kết nối giữa các mục thông tin liên quan. |
D32 |
Nếu rủi ro và cơ hội liên quan đến tính bền vững nằm trong một phần của báo cáo tài chính cho mục đích chung của đơn vị có ảnh hưởng đến thông tin được thuyết minh trong các phần khác, đơn vị sẽ bao gồm thông tin cần thiết cho người sử dụng để đánh giá những ảnh hưởng đó. |
D33 |
Sự nhất quán cũng yêu cầu đơn vị cung cấp thông tin theo cách cho phép người sử dụng liên hệ thông tin về rủi ro và cơ hội liên quan đến tính bền vững của nó với thông tin trong báo cáo tài chính của đơn vị. |
Phụ lục E Ngày hiệu lực và chuyển tiếp
Phụ lục này là một phần không thể tách rời của IFRS S1 và có giá trị như các phần khác của Chuẩn mực.
Ngày hiệu lực
Đơn vị phải áp dụng Chuẩn mực này cho các kỳ báo cáo năm bắt đầu vào hoặc sau ngày 1 tháng 1 năm 2024. Việc áp dụng sớm hơn được cho phép. Nếu đơn vị áp dụng sớm hơn, đơn vị phải thuyết minh việc áp dụng sớm đó và áp dụng IFRS S2 Thuyết minh liên quan đến khí hậu cùng lúc. |
Cho mục đích áp dụng các đoạn từ đến , ngày áp dụng lần đầu là ngày bắt đầu của kỳ báo cáo năm mà đơn vị áp dụng lần đầu Chuẩn mực này. |
Chuyển tiếp
Đơn vị không phải cung cấp các thuyết minh quy định trong Chuẩn mực này cho bất kỳ kỳ nào trước ngày áp dụng lần đầu. Theo đó, đơn vị không phải thuyết minh thông tin so sánh trong kỳ báo cáo năm đầu tiên mà đơn vị áp dụng Chuẩn mực này. |
Trong kỳ báo cáo năm đầu tiên mà đơn vị áp dụng Chuẩn mực này, đơn vị được phép trình bày các thuyết minh tài chính liên quan đến tính bền vững sau khi công bố báo cáo tài chính liên quan. Khi áp dụng quy định chuyển tiếp này, đơn vị phải trình bày các thuyết minh tài chính liên quan đến tính bền vững:
|
Trong kỳ báo cáo năm đầu tiên mà đơn vị áp dụng Chuẩn mực này, đơn vị được phép thuyết minh thông tin chỉ về rủi ro và cơ hội liên quan đến khí hậu (theo IFRS S2) và do đó áp dụng các yêu cầu trong Chuẩn mực này chỉ trong phạm vi liên quan đến việc thuyết minh thông tin về rủi ro và cơ hội liên quan đến khí hậu. Nếu đơn vị sử dụng quy định chuyển tiếp này, đơn vị phải thuyết minh điều đó. |
Nếu đơn vị sử dụng quy định chuyển tiếp trong đoạn :
|
Ghi chú
1 |
Trong suốt Chuẩn mực này, các thuật ngữ ‘người sử dụng chính’ và ‘người sử dụng’ được sử dụng thay thế cho nhau, với cùng một ý nghĩa. |
Từ khóa: