(Bản dịch IFRS.VN) – IFRS 16 Thuê tài sản (2025)
Chỉ mục:
Chuẩn mực liên quan:
TDC
Ngày gửi: 13/02/2025
Lượt xem: 167
Cập nhật: 13/02/2025
Bản dịch tiếng Việt do IFRS.VN thực hiện dựa trên bản gốc Chuẩn mực tiếng Anh cập nhật năm 2025 và chỉ dành cho mục đích tham khảo. Xin lưu ý khi sử dụng.
Chuẩn mực Báo cáo Tài chính Quốc tế 16 Thuê tài sản
Mục tiêu
1 |
Chuẩn mực này đưa ra các nguyên tắc về ghi nhận, xác định giá trị, trình bày và thuyết minh đối với hợp đồng thuê tài sản. Mục tiêu của Chuẩn mực là đảm bảo bên thuê và bên cho thuê cung cấp thông tin phù hợp và thể hiện trung thực các giao dịch này. Thông tin này tạo cơ sở để người sử dụng báo cáo tài chính đánh giá ảnh hưởng của hợp đồng thuê đến tình hình tài chính, kết quả hoạt động kinh doanh và dòng tiền của đơn vị. |
2 |
Khi áp dụng Chuẩn mực này, đơn vị phải xem xét các điều khoản, điều kiện của hợp đồng và mọi sự kiện, tình huống có liên quan. Đơn vị phải áp dụng Chuẩn mực này nhất quán đối với các hợp đồng có đặc điểm tương tự trong các tình huống tương tự. |
Phạm vi áp dụng
3 |
Đơn vị phải áp dụng Chuẩn mực này cho tất cả các hợp đồng thuê, bao gồm cả hợp đồng cho thuê lại tài sản quyền sử dụng trong giao dịch cho thuê lại, ngoại trừ:
|
4 |
Bên thuê có thể, nhưng không bắt buộc, áp dụng Chuẩn mực này cho các hợp đồng thuê tài sản vô hình khác ngoài các tài sản được quy định tại đoạn 3(e). |
Ngoại trừ ghi nhận (đoạn B3-B8)
5 |
Bên thuê có thể lựa chọn không áp dụng các quy định tại đoạn 22-49 đối với:
|
6 |
Nếu bên thuê lựa chọn không áp dụng các quy định tại đoạn 22-49 cho hợp đồng thuê ngắn hạn hoặc hợp đồng thuê có tài sản cơ sở có giá trị thấp, bên thuê phải ghi nhận các khoản thanh toán tiền thuê liên quan đến các hợp đồng này là chi phí theo phương pháp đường thẳng trong suốt thời hạn thuê hoặc theo một cơ sở có tính hệ thống khác. Bên thuê phải áp dụng cơ sở có tính hệ thống khác nếu cơ sở đó phản ánh tốt hơn mô hình thu được lợi ích của bên thuê. |
7 |
Nếu bên thuê hạch toán hợp đồng thuê ngắn hạn theo đoạn 6, bên thuê phải coi hợp đồng thuê này là hợp đồng thuê mới theo Chuẩn mực này nếu:
|
8 |
Việc lựa chọn đối với hợp đồng thuê ngắn hạn phải được thực hiện theo từng nhóm tài sản cơ sở liên quan đến quyền sử dụng. Một nhóm tài sản cơ sở là tập hợp các tài sản cơ sở có tính chất và mục đích sử dụng tương tự trong hoạt động của đơn vị. Việc lựa chọn đối với hợp đồng thuê có tài sản cơ sở có giá trị thấp có thể được thực hiện riêng lẻ cho từng hợp đồng thuê. |
Xác định hợp đồng thuê tài sản (đoạn B9-B33)
9 |
Tại thời điểm bắt đầu hợp đồng, đơn vị phải đánh giá liệu hợp đồng có phải là hợp đồng thuê tài sản hoặc có bao gồm giao dịch thuê tài sản hay không. Một hợp đồng là hợp đồng thuê tài sản hoặc có bao gồm giao dịch thuê tài sản nếu hợp đồng đó chuyển giao quyền kiểm soát việc sử dụng một tài sản cơ sở xác định trong một khoảng thời gian để đổi lấy khoản thanh toán. Đoạn B9-B31 đưa ra hướng dẫn về việc đánh giá liệu một hợp đồng có phải là hợp đồng thuê tài sản hoặc có bao gồm giao dịch thuê tài sản hay không. |
10 |
Khoảng thời gian này có thể được mô tả theo mức độ sử dụng tài sản cơ sở xác định (ví dụ: số lượng sản phẩm được sản xuất bằng thiết bị đó). |
11 |
Đơn vị chỉ phải đánh giá lại liệu một hợp đồng có phải là hợp đồng thuê tài sản hoặc có bao gồm giao dịch thuê tài sản hay không nếu các điều khoản và điều kiện của hợp đồng thay đổi. |
Phân tách các cấu phần của hợp đồng
12 |
Đối với hợp đồng là giao dịch thuê tài sản hoặc có bao gồm giao dịch thuê tài sản, đơn vị phải hạch toán riêng từng cấu phần thuê tài sản trong hợp đồng như một giao dịch thuê tài sản độc lập với các cấu phần không phải thuê tài sản, trừ khi đơn vị áp dụng phương án thực tiễn được nêu tại đoạn 15. Đoạn B32-B33 đưa ra hướng dẫn về việc phân tách các cấu phần của hợp đồng. |
Bên thuê
13 |
Đối với một hợp đồng có bao gồm cấu phần thuê tài sản và một hoặc nhiều cấu phần thuê tài sản hoặc không phải thuê tài sản khác, bên thuê phải phân bổ khoản thanh toán trong hợp đồng cho từng cấu phần thuê tài sản theo giá bán riêng lẻ tương đối của cấu phần thuê tài sản và tổng giá bán riêng lẻ của các cấu phần không phải thuê tài sản. |
14 |
Giá bán riêng lẻ tương đối của các cấu phần thuê tài sản và không phải thuê tài sản phải được xác định dựa trên giá mà bên cho thuê hoặc một nhà cung cấp tương tự tính cho đơn vị đối với cấu phần đó hoặc một cấu phần tương tự. Nếu không có sẵn giá bán riêng lẻ có thể quan sát được, bên thuê phải ước tính giá bán riêng lẻ, tối đa hóa việc sử dụng thông tin có thể quan sát được. |
15 |
Để áp dụng phương án thực tiễn, bên thuê có thể lựa chọn, theo từng loại tài sản cơ sở, không tách biệt các cấu phần không phải thuê tài sản khỏi các cấu phần thuê tài sản và thay vào đó hạch toán mỗi cấu phần thuê tài sản cùng với bất kỳ cấu phần không phải thuê tài sản liên quan nào như một cấu phần thuê tài sản đơn lẻ. Bên thuê không được áp dụng phương án thực tiễn này đối với các công cụ phái sinh đi kèm đáp ứng các tiêu chí trong đoạn 4.3.3 của IFRS 9 Công cụ tài chính. |
16 |
Trừ khi áp dụng phương án thực tiễn trong đoạn 15, bên thuê phải hạch toán các cấu phần không phải thuê tài sản theo các Chuẩn mực áp dụng khác. |
Bên cho thuê
17 |
Đối với một hợp đồng có cấu phần thuê tài sản và một hoặc nhiều cấu phần thuê tài sản hoặc không phải thuê tài sản bổ sung, bên cho thuê phải phân bổ khoản thanh toán trong hợp đồng theo đoạn 73-90 của IFRS 15. |
Thời hạn thuê (đoạn B34-B41)
18 |
Đơn vị phải xác định thời hạn thuê là khoảng thời gian không thể hủy ngang của hợp đồng thuê, cùng với:
|
19 |
Khi đánh giá liệu bên thuê có gần như chắc chắn sẽ thực hiện quyền chọn gia hạn hợp đồng thuê hay không hoặc không thực hiện quyền chọn chấm dứt hợp đồng thuê, đơn vị phải xem xét tất cả các sự kiện và tình huống liên quan tạo ra động lực kinh tế để bên thuê thực hiện quyền chọn gia hạn hợp đồng thuê hoặc không thực hiện quyền chọn chấm dứt hợp đồng thuê, như mô tả tại các đoạn B37-B40. |
20 |
Bên thuê phải đánh giá lại liệu có gần như chắc chắn sẽ thực hiện quyền chọn gia hạn hay không, hoặc không thực hiện quyền chọn chấm dứt khi xảy ra sự kiện quan trọng hoặc thay đổi đáng kể về tình huống mà:
|
21 |
Đơn vị phải điều chỉnh thời hạn thuê nếu có sự thay đổi trong khoảng thời gian không thể hủy ngang của hợp đồng thuê. Ví dụ, khoảng thời gian không thể hủy ngang sẽ thay đổi nếu:
|
Bên thuê
Ghi nhận
22 |
Tại ngày tài sản thuê bắt đầu sẵn sàng sử dụng, bên thuê phải ghi nhận tài sản quyền sử dụng và nợ phải trả về thuê tài sản. |
Xác định giá trị
Giá trị ban đầu
Xác định giá trị ban đầu của tài sản quyền sử dụng
23 |
Tại ngày tài sản thuê bắt đầu sẵn sàng sử dụng, bên thuê phải xác định giá trị tài sản quyền sử dụng theo nguyên giá. |
24 |
Nguyên giá của tài sản quyền sử dụng bao gồm:
|
25 |
Bên thuê phải ghi nhận các chi phí được mô tả tại đoạn 24(d) như một phần của nguyên giá của tài sản quyền sử dụng khi phát sinh nghĩa vụ chi trả các chi phí này. Bên thuê áp dụng IAS 2 Hàng tồn kho đối với các chi phí phát sinh trong một giai đoạn nhất định do việc sử dụng tài sản quyền sử dụng để sản xuất hàng tồn kho trong giai đoạn đó. Các nghĩa vụ chi trả các chi phí này, được hạch toán theo Chuẩn mực này hoặc theo IAS 2, sẽ được ghi nhận và xác định giá trị theo IAS 37 Các khoản dự phòng, nợ tiềm tàng và tài sản tiềm tàng. |
Xác định giá trị ban đầu của nợ phải trả về thuê tài sản
26 |
Tại ngày tài sản thuê bắt đầu sẵn sàng sử dụng, bên thuê phải xác định giá trị của nợ phải trả về thuê tài sản theo giá trị hiện tại của các khoản thanh toán tiền thuê chưa thanh toán tại ngày đó. Các khoản thanh toán tiền thuê phải được chiết khấu theo lãi suất ngầm định trong hợp đồng thuê tài sản, nếu có thể xác định được lãi suất này. Nếu lãi suất này không thể xác định được, bên thuê phải sử dụng lãi suất biên đi vay của bên thuê. |
27 |
Tại ngày tài sản thuê bắt đầu sẵn sàng sử dụng, các khoản thanh toán tiền thuê được tính vào xác định giá trị khoản nợ phải trả về thuê tài sản bao gồm các khoản thanh toán sau đây cho quyền sử dụng tài sản cơ sở trong suốt thời hạn thuê mà chưa được thanh toán tại ngày đó:
|
28 |
Các khoản thanh toán tiền thuê khả biến phụ thuộc vào chỉ số hoặc lãi suất như mô tả trong đoạn 27(b) bao gồm, ví dụ, các khoản thanh toán liên quan đến chỉ số giá tiêu dùng, các khoản thanh toán liên quan đến lãi suất chuẩn (như LIBOR), hoặc các khoản thanh toán thay đổi để phản ánh sự biến động của giá thuê trên thị trường. |
Xác định giá trị sau ghi nhận ban đầu
Xác định giá trị sau ghi nhận ban đầu của tài sản quyền sử dụng
29 |
Sau ngày tài sản thuê bắt đầu sẵn sàng sử dụng, bên thuê phải xác định giá trị tài sản quyền sử dụng theo mô hình giá gốc, trừ khi áp dụng một trong hai mô hình xác định giá trị được mô tả trong đoạn 34 và 35. |
Mô hình giá gốc
30 |
Để áp dụng mô hình giá gốc, bên thuê phải xác định giá trị tài sản quyền sử dụng theo nguyên giá:
|
31 |
Bên thuê phải áp dụng các yêu cầu về khấu hao trong IAS 16 Bất động sản, nhà xưởng và thiết bị khi khấu hao tài sản quyền sử dụng, tuân theo các yêu cầu trong đoạn 32. |
32 |
Nếu hợp đồng thuê chuyển giao quyền sở hữu tài sản cơ sở cho bên thuê vào cuối thời hạn thuê hoặc nếu nguyên giá của tài sản quyền sử dụng phản ánh rằng bên thuê sẽ thực hiện quyền chọn mua, bên thuê phải khấu hao tài sản quyền sử dụng từ ngày tài sản thuê bắt đầu sẵn sàng sử dụng đến hết thời gian sử dụng hữu ích của tài sản cơ sở. Trong các trường hợp khác, bên thuê phải khấu hao tài sản quyền sử dụng từ ngày tài sản thuê bắt đầu sẵn sàng sử dụng đến thời điểm sớm hơn giữa thời điểm kết thúc thời gian sử dụng hữu ích của tài sản quyền sử dụng hoặc thời điểm kết thúc thời hạn thuê. |
33 |
Bên thuê phải áp dụng IAS 36 Suy giảm giá trị tài sản để xác định liệu tài sản quyền sử dụng có bị suy giảm giá trị hay không và để ghi nhận bất kỳ khoản lỗ nào do suy giảm giá trị được xác định. |
Các mô hình xác định giá trị khác
34 |
Nếu bên thuê áp dụng mô hình giá trị hợp lý trong IAS 40 Bất động sản đầu tư cho bất động sản đầu tư của mình, bên thuê cũng phải áp dụng mô hình giá trị hợp lý đó cho tài sản quyền sử dụng đáp ứng định nghĩa về bất động sản đầu tư theo IAS 40. |
35 |
Nếu tài sản quyền sử dụng liên quan đến một loại bất động sản, nhà xưởng và thiết bị mà bên thuê áp dụng mô hình đánh giá lại theo IAS 16, bên thuê có thể lựa chọn áp dụng mô hình đánh giá lại đó cho tất cả các tài sản quyền sử dụng thuộc loại bất động sản, nhà xưởng và thiết bị đó. |
Xác định giá trị sau ghi nhận ban đầu của nợ phải trả về thuê tài sản
36 |
Sau ngày tài sản thuê bắt đầu sẵn sàng sử dụng, bên thuê phải xác định giá trị nợ phải trả về thuê tài sản bằng cách:
|
37 |
Chi phí lãi vay của nợ phải trả về thuê tài sản trong mỗi kỳ trong suốt thời hạn thuê phải là số tiền tạo ra tỷ lệ lãi suất định kỳ cố định trên số dư còn lại của nợ phải trả về thuê tài sản. Tỷ lệ lãi suất định kỳ này là lãi suất chiết khấu được mô tả trong đoạn 26 hoặc, nếu áp dụng, là lãi suất chiết khấu đã sửa đổi được nêu trong đoạn 41, đoạn 43 hoặc đoạn 45(c). |
38 |
Sau ngày tài sản thuê bắt đầu sẵn sàng sử dụng, bên thuê phải ghi nhận vào báo cáo lãi lỗ, trừ khi các chi phí này được bao gồm trong giá trị ghi sổ của tài sản khác theo các Chuẩn mực có liên quan, cả hai khoản:
|
Tái xác định nợ phải trả về thuê tài sản
39 |
Sau ngày tài sản thuê bắt đầu sẵn sàng sử dụng, bên thuê phải áp dụng các đoạn 40-43 để tái xác định nợ phải trả về thuê tài sản nhằm phản ánh những thay đổi đối với các khoản thanh toán tiền thuê. Bên thuê phải ghi nhận khoản tái xác định nợ phải trả về thuê tài sản như một khoản điều chỉnh đối với tài sản quyền sử dụng. Tuy nhiên, nếu giá trị ghi sổ của tài sản quyền sử dụng giảm xuống bằng không và có thêm sự giảm trong giá trị nợ phải trả về thuê tài sản, bên thuê phải ghi nhận bất kỳ khoản còn lại nào của việc tái xác định vào báo cáo lãi lỗ. |
40 |
Bên thuê phải tái xác định giá trị nợ phải trả về thuê tài sản bằng cách chiết khấu các khoản thanh toán tiền thuê đã sửa đổi, sử dụng lãi suất chiết khấu đã sửa đổi, nếu xảy ra một trong hai trường hợp sau:
|
41 |
Khi áp dụng đoạn 40, bên thuê phải xác định lãi suất chiết khấu đã sửa đổi là lãi suất ngầm định trong hợp đồng thuê cho phần thời hạn thuê còn lại, nếu lãi suất đó có thể được xác định ngay, hoặc lãi suất biên đi vay của bên thuê tại ngày tái xác định, nếu lãi suất ngầm định trong hợp đồng thuê không thể được xác định ngay. |
42 |
Bên thuê phải tái xác định giá trị nợ phải trả về thuê tài sản bằng cách chiết khấu các khoản thanh toán tiền thuê đã sửa đổi, nếu xảy ra một trong hai trường hợp sau:
|
43 |
Khi áp dụng đoạn 42, bên thuê phải sử dụng lãi suất chiết khấu không thay đổi, trừ khi sự thay đổi về các khoản thanh toán tiền thuê là do sự thay đổi về lãi suất thả nổi. Trong trường hợp đó, bên thuê phải sử dụng lãi suất chiết khấu đã sửa đổi để phản ánh sự thay đổi về lãi suất. |
Sửa đổi hợp đồng thuê tài sản
44 |
Bên thuê phải hạch toán sửa đổi hợp đồng thuê như một hợp đồng thuê riêng biệt nếu thỏa mãn cả hai điều kiện sau:
|
45 |
Đối với việc sửa đổi hợp đồng thuê không được hạch toán như một hợp đồng thuê riêng biệt, tại ngày sửa đổi hợp đồng thuê có hiệu lực, bên thuê phải:
|
46 |
Đối với việc sửa đổi hợp đồng thuê không được hạch toán như một hợp đồng thuê riêng biệt, bên thuê phải hạch toán việc tái xác định giá trị khoản nợ phải trả về thuê tài sản bằng cách:
|
46A |
Theo phương án thực tiễn, bên thuê có thể lựa chọn không đánh giá việc giảm giá thuê có phải là sửa đổi hợp đồng thuê hay không, nếu việc giảm giá thuê đáp ứng các điều kiện quy định tại đoạn 46B. Nếu lựa chọn phương án này, bên thuê phải hạch toán bất kỳ thay đổi nào trong các khoản thanh toán tiền thuê phát sinh từ việc giảm giá thuê theo cách tương tự như cách hạch toán khi thay đổi đó không được coi là sửa đổi hợp đồng thuê theo Chuẩn mực này. |
46B |
Phương án thực tiễn quy định tại đoạn 46A chỉ áp dụng cho các trường hợp giảm giá thuê phát sinh trực tiếp từ đại dịch Covid-19, và chỉ khi thỏa mãn tất cả các điều kiện sau:
|
Trình bày
47 |
Bên thuê phải trình bày trong báo cáo tình hình tài chính hoặc thuyết minh báo cáo tài chính các thông tin sau:
|
48 |
Yêu cầu trong đoạn 47(a) không áp dụng cho tài sản quyền sử dụng đáp ứng định nghĩa bất động sản đầu tư, mà phải được trình bày trong báo cáo tình hình tài chính như là bất động sản đầu tư. |
49 |
Trong báo cáo lãi, lỗ và thu nhập toàn diện khác, bên thuê phải trình bày chi phí lãi vay của nợ phải trả về thuê tài sản tách biệt với chi phí khấu hao tài sản quyền sử dụng. Chi phí lãi vay của nợ phải trả về thuê tài sản là một phần của chi phí tài chính, theo đoạn 82(b) của IAS 1 Trình bày báo cáo tài chính, chi phí tài chính phải được trình bày riêng trong báo cáo lãi, lỗ và thu nhập toàn diện khác. |
50 |
Trong báo cáo lưu chuyển tiền tệ, bên thuê phải phân loại:
|
Thuyết minh
51 |
Mục đích của việc thuyết minh là để bên thuê cung cấp thông tin trong thuyết minh báo cáo tài chính, kết hợp với các thông tin trong báo cáo tình hình tài chính, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và báo cáo lưu chuyển tiền tệ, nhằm giúp người sử dụng báo cáo tài chính đánh giá ảnh hưởng của các hợp đồng thuê tài sản đến tình hình tài chính, kết quả hoạt động kinh doanh và dòng tiền của bên thuê. Các đoạn từ 52-60 quy định chi tiết các yêu cầu để đạt được mục đích này. |
52 |
Bên thuê phải thuyết minh thông tin về các hợp đồng thuê tài sản trong một thuyết minh riêng hoặc một phần riêng trong báo cáo tài chính. Tuy nhiên, bên thuê không cần lặp lại thông tin đã được trình bày ở các phần khác của báo cáo tài chính, với điều kiện thông tin đó được tham chiếu chéo trong thuyết minh riêng hoặc phần riêng về hợp đồng thuê tài sản. |
53 |
Bên thuê phải thuyết minh các khoản mục sau cho kỳ báo cáo:
|
54 |
Bên thuê phải trình bày các thuyết minh được quy định trong đoạn 53 theo dạng bảng, trừ khi một dạng trình bày khác phù hợp hơn. Các giá trị được thuyết minh phải bao gồm các chi phí mà bên thuê đã đưa vào giá trị còn lại của tài sản khác trong kỳ báo cáo. |
55 |
Bên thuê phải thuyết minh giá trị các cam kết thuê đối với hợp đồng thuê ngắn hạn được hạch toán theo đoạn 6 nếu danh mục hợp đồng thuê ngắn hạn mà bên thuê cam kết tại cuối kỳ báo cáo khác với danh mục hợp đồng thuê ngắn hạn liên quan đến chi phí thuê ngắn hạn được thuyết minh theo đoạn 53(c). |
56 |
Nếu tài sản quyền sử dụng đáp ứng định nghĩa về bất động sản đầu tư, bên thuê phải áp dụng các yêu cầu thuyết minh trong IAS 40. Trong trường hợp này, bên thuê không cần thuyết minh theo đoạn 53(a), (f), (h) hoặc (j) đối với những tài sản quyền sử dụng đó. |
57 |
Nếu bên thuê xác định giá trị tài sản quyền sử dụng theo giá trị đánh giá lại theo IAS 16, bên thuê phải thuyết minh thông tin theo yêu cầu tại đoạn 77 của IAS 16 đối với các tài sản quyền sử dụng đó. |
58 |
Bên thuê phải thuyết minh phân tích kỳ hạn của các nợ phải trả về thuê tài sản theo các đoạn 39 và B11 của IFRS 7 Công cụ tài chính: Thuyết minh, tách biệt với phân tích kỳ hạn của các nợ phải trả tài chính khác. |
59 |
Ngoài các thuyết minh theo yêu cầu tại các đoạn 53-58, bên thuê phải thuyết minh bổ sung các thông tin định tính và định lượng về các hoạt động thuê tài sản cần thiết để đáp ứng mục tiêu thuyết minh tại đoạn 51 (như mô tả tại đoạn B48). Thông tin bổ sung này có thể bao gồm, nhưng không giới hạn ở, các thông tin giúp người sử dụng báo cáo tài chính đánh giá:
|
60 |
Bên thuê áp dụng hạch toán theo đoạn 6 đối với hợp đồng thuê ngắn hạn hoặc tài sản có giá trị thấp phải thuyết minh điều này. |
60A |
Nếu bên thuê áp dụng phương án thực tiễn trong đoạn 46A, bên thuê phải thuyết minh:
|
Bên cho thuê
Phân loại hợp đồng thuê (đoạn B53-B58)
61 |
Bên cho thuê phải phân loại từng hợp đồng thuê là hợp đồng thuê hoạt động hoặc hợp đồng thuê tài chính. |
62 |
Một hợp đồng thuê được phân loại là hợp đồng thuê tài chính nếu nó chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu tài sản cơ sở. Ngược lại, hợp đồng thuê được phân loại là hợp đồng thuê hoạt động nếu không chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu tài sản cơ sở. |
63 |
Việc phân loại hợp đồng thuê là hợp đồng thuê tài chính hay hợp đồng thuê hoạt động phụ thuộc vào bản chất của giao dịch thay vì hình thức của hợp đồng. Các ví dụ về những tình huống riêng lẻ hoặc kết hợp thường dẫn đến việc một hợp đồng thuê được phân loại là hợp đồng thuê tài chính bao gồm:
|
64 |
Các dấu hiệu riêng lẻ hoặc kết hợp có thể dẫn đến việc một hợp đồng thuê được phân loại là hợp đồng thuê tài chính bao gồm:
|
65 |
Các ví dụ và dấu hiệu trong đoạn 63-64 không phải lúc nào cũng mang tính quyết định. Nếu rõ ràng từ các đặc điểm khác rằng hợp đồng thuê không chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu tài sản cơ sở, thì hợp đồng thuê được phân loại là hợp đồng thuê hoạt động. Ví dụ: trường hợp này có thể xảy ra nếu quyền sở hữu tài sản cơ sở được chuyển giao vào cuối thời hạn thuê với khoản thanh toán biến đổi, tương ứng với giá trị hợp lý của tài sản tại thời điểm đó, hoặc nếu có các khoản thanh toán tiền thuê khả biến, làm cho bên cho thuê không chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích đó. |
66 |
Phân loại hợp đồng thuê được xác định tại ngày bắt đầu giao dịch thuê và chỉ được đánh giá lại nếu có sửa đổi hợp đồng thuê. Thay đổi về ước tính (ví dụ: thay đổi ước tính về thời gian sử dụng hữu ích hoặc giá trị còn lại của tài sản cơ sở) hoặc thay đổi hoàn cảnh (ví dụ: bên thuê mất khả năng thanh toán) không dẫn đến việc phân loại lại hợp đồng thuê cho mục đích kế toán. |
Thuê tài chính
Ghi nhận và xác định giá trị
67 |
Tại ngày tài sản thuê bắt đầu sẵn sàng sử dụng, bên cho thuê phải ghi nhận tài sản được nắm giữ theo hợp đồng thuê tài chính trong báo cáo tình hình tài chính và trình bày chúng dưới dạng một khoản phải thu với giá trị bằng khoản đầu tư thuần trong hợp đồng thuê. |
Xác định giá trị ban đầu
68 |
Bên cho thuê phải sử dụng lãi suất ngầm định trong hợp đồng thuê để xác định giá trị khoản đầu tư thuần trong hợp đồng thuê. Trong trường hợp cho thuê lại, nếu lãi suất ngầm định trong hợp đồng cho thuê lại không thể xác định được, bên cho thuê trung gian có thể sử dụng lãi suất chiết khấu của hợp đồng thuê chính (đã điều chỉnh cho bất kỳ chi phí trực tiếp ban đầu nào liên quan đến hợp đồng cho thuê lại) để xác định giá trị khoản đầu tư thuần trong hợp đồng cho thuê lại. |
69 |
Chi phí trực tiếp ban đầu, trừ những chi phí phát sinh từ bên cho thuê là nhà sản xuất hoặc bên cho thuê là đại lý, được bao gồm trong giá trị ban đầu của khoản đầu tư thuần trong hợp đồng thuê và làm giảm thu nhập được ghi nhận trong suốt thời hạn thuê. Lãi suất ngầm định trong hợp đồng thuê được xác định theo cách mà chi phí trực tiếp ban đầu đã tự động được bao gồm trong khoản đầu tư thuần trong hợp đồng thuê; do đó không cần cộng thêm riêng biệt. |
Xác định giá trị ban đầu của các khoản thanh toán tiền thuê được bao gồm trong khoản đầu tư thuần trong hợp đồng thuê
70 |
Tại ngày tài sản thuê bắt đầu sẵn sàng sử dụng, các khoản thanh toán tiền thuê được bao gồm trong xác định giá trị khoản đầu tư thuần trong hợp đồng thuê bao gồm các khoản thanh toán sau đây cho quyền sử dụng tài sản cơ sở trong suốt thời hạn thuê mà chưa được nhận tại ngày tài sản thuê bắt đầu sẵn sàng sử dụng:
|
Bên cho thuê là nhà sản xuất hoặc bên cho thuê là đại lý
71 |
Tại ngày tài sản thuê bắt đầu sẵn sàng sử dụng, bên cho thuê là nhà sản xuất hoặc bên cho thuê là đại lý phải ghi nhận các khoản mục sau cho mỗi hợp đồng thuê tài chính:
|
72 |
Nhà sản xuất hoặc bên cho thuê là đại lý thường đưa ra cho khách hàng lựa chọn giữa việc mua hoặc thuê tài sản. Hợp đồng thuê tài chính tài sản do nhà sản xuất hoặc bên cho thuê là đại lý thực hiện làm phát sinh lãi hoặc lỗ tương đương với lãi hoặc lỗ từ bán đứt tài sản cơ sở, theo giá bán thông thường, có tính đến các chiết khấu thương mại hoặc chiết khấu theo khối lượng áp dụng. |
73 |
Nhà sản xuất hoặc bên cho thuê là đại lý đôi khi đưa ra lãi suất thấp một cách cố ý để thu hút khách hàng. Việc sử dụng lãi suất như vậy sẽ dẫn đến việc bên cho thuê ghi nhận một phần quá mức của tổng thu nhập từ giao dịch tại ngày tài sản thuê bắt đầu sẵn sàng sử dụng. Nếu lãi suất thấp một cách cố ý, nhà sản xuất hoặc bên cho thuê là đại lý phải giới hạn lãi hoặc lỗ bán hàng ở mức phù hợp với lãi suất thị trường. |
74 |
Nhà sản xuất hoặc bên cho thuê là đại lý phải ghi nhận chi phí phát sinh liên quan đến việc có được hợp đồng thuê tài chính tại ngày tài sản thuê bắt đầu sẵn sàng sử dụng như một chi phí, vì những chi phí này chủ yếu liên quan đến việc thu được lợi nhuận bán hàng của nhà sản xuất hoặc bên cho thuê. Chi phí phát sinh bởi nhà sản xuất hoặc bên cho thuê là đại lý liên quan đến việc có được hợp đồng thuê tài chính không được tính vào chi phí trực tiếp ban đầu, và do đó, không được tính vào khoản đầu tư thuần trong hợp đồng thuê. |
Xác định giá trị sau ghi nhận ban đầu
75 |
Bên cho thuê phải ghi nhận thu nhập tài chính trong suốt thời hạn thuê, dựa trên mô hình phản ánh tỷ lệ lợi nhuận định kỳ không đổi trên khoản đầu tư thuần trong hợp đồng thuê của bên cho thuê. |
76 |
Bên cho thuê có mục tiêu phân bổ thu nhập tài chính trong suốt thời hạn thuê trên cơ sở có hệ thống và hợp lý. Bên cho thuê phải áp dụng các khoản thanh toán tiền thuê liên quan đến giai đoạn này để giảm đầu tư gộp trong hợp đồng thuê và giảm cả doanh thu tài chính chưa thực hiện. |
77 |
Bên cho thuê phải áp dụng các yêu cầu về dừng ghi nhận và giảm giá trị theo IFRS 9 cho khoản đầu tư thuần trong hợp đồng thuê. Bên cho thuê phải xem xét định kỳ giá trị còn lại không được đảm bảo ước tính được sử dụng để tính toán đầu tư gộp trong hợp đồng thuê. Nếu có sự giảm giá trị còn lại không được đảm bảo ước tính, bên cho thuê phải điều chỉnh việc phân bổ thu nhập trong suốt thời hạn thuê và ghi nhận ngay lập tức bất kỳ sự giảm nào liên quan đến các khoản đã được tính dồn tích. |
78 |
Bên cho thuê phân loại tài sản theo hợp đồng thuê tài chính là nắm giữ để bán (hoặc bao gồm tài sản đó trong nhóm thanh lý được phân loại là nắm giữ để bán) theo IFRS 5 Tài sản dài hạn nắm giữ để bán và hoạt động bị chấm dứt, và phải hạch toán tài sản đó theo Chuẩn mực này. |
Sửa đổi hợp đồng thuê tài sản
79 |
Bên cho thuê phải hạch toán việc sửa đổi hợp đồng thuê tài chính như một hợp đồng thuê riêng biệt nếu cả hai điều kiện sau được thỏa mãn:
|
80 |
Đối với sửa đổi hợp đồng thuê tài chính không được hạch toán như một hợp đồng thuê riêng biệt, bên cho thuê phải hạch toán việc sửa đổi như sau:
|
Thuê hoạt động
Ghi nhận và xác định giá trị
81 |
Bên cho thuê phải ghi nhận các khoản thanh toán tiền thuê từ hợp đồng thuê hoạt động là thu nhập theo phương pháp đường thẳng hoặc phương pháp có hệ thống khác. Bên cho thuê phải áp dụng phương pháp có hệ thống khác nếu phương pháp đó phản ánh chính xác hơn cách thức mà lợi ích từ việc sử dụng tài sản cơ sở bị suy giảm. |
82 |
Bên cho thuê phải ghi nhận các chi phí, bao gồm chi phí khấu hao, phát sinh để thu được thu nhập từ hợp đồng thuê là một khoản chi phí. |
83 |
Bên cho thuê phải cộng chi phí trực tiếp ban đầu phát sinh để có được hợp đồng thuê hoạt động vào giá trị ghi sổ của tài sản cơ sở và ghi nhận các chi phí này là chi phí trong suốt thời hạn thuê theo cùng phương pháp như thu nhập từ hợp đồng thuê. |
84 |
Chính sách khấu hao đối với tài sản cơ sở có thể khấu hao thuộc đối tượng của hợp đồng thuê hoạt động phải nhất quán với chính sách khấu hao thông thường của bên cho thuê đối với tài sản tương tự. Bên cho thuê phải tính khấu hao theo quy định tại IAS 16 và IAS 38. |
85 |
Bên cho thuê phải áp dụng IAS 36 để xác định liệu tài sản cơ sở thuộc đối tượng của hợp đồng thuê hoạt động có bị suy giảm giá trị hay không và để ghi nhận bất kỳ khoản lỗ nào do suy giảm giá trị. |
86 |
Bên cho thuê là nhà sản xuất hoặc đại lý không ghi nhận bất kỳ khoản lãi bán nào khi tham gia vào hợp đồng thuê hoạt động vì việc này không tương đương với việc bán tài sản. |
Sửa đổi hợp đồng thuê tài sản
87 |
Bên cho thuê phải hạch toán việc sửa đổi hợp đồng thuê hoạt động như một hợp đồng thuê mới kể từ ngày sửa đổi có hiệu lực, đồng thời xem xét bất kỳ khoản thanh toán tiền thuê trả trước hoặc các khoản thanh toán tiền thuê dồn tích liên quan đến hợp đồng thuê ban đầu như một phần của các khoản thanh toán tiền thuê cho hợp đồng thuê mới. |
Trình bày
88 |
Bên cho thuê phải trình bày tài sản cơ sở thuộc đối tượng của hợp đồng thuê hoạt động trong báo cáo tình hình tài chính theo bản chất của tài sản cơ sở. |
Thuyết minh
89 |
Mục đích của việc thuyết minh là để bên cho thuê cung cấp thông tin trong thuyết minh báo cáo tài chính, cùng với thông tin được trình bày trong báo cáo tình hình tài chính, báo cáo lãi hoặc lỗ và báo cáo lưu chuyển tiền tệ, nhằm tạo cơ sở cho người sử dụng báo cáo tài chính đánh giá ảnh hưởng của các giao dịch thuê tài sản đến tình hình tài chính, kết quả kinh doanh và dòng tiền của bên cho thuê. Các đoạn từ 90–97 quy định các yêu cầu để đáp ứng mục tiêu này. |
90 |
Bên cho thuê phải thuyết minh các giá trị sau cho kỳ báo cáo:
|
91 |
Bên cho thuê phải thuyết minh theo quy định tại đoạn 90 dưới dạng bảng, trừ khi hình thức trình bày khác phù hợp hơn. |
92 |
Bên cho thuê phải thuyết minh thông tin định tính và định lượng bổ sung về hoạt động thuê tài sản của mình, nếu cần thiết để đáp ứng mục tiêu thuyết minh trong đoạn 89. Thông tin bổ sung này bao gồm, nhưng không giới hạn ở, thông tin giúp người sử dụng báo cáo tài chính đánh giá:
|
Thuê tài chính
93 |
Bên cho thuê phải thuyết minh định tính và định lượng về những thay đổi đáng kể trong giá trị ghi sổ của đầu tư thuần trong hợp đồng thuê tài chính. |
94 |
Bên cho thuê phải thuyết minh phân tích thời gian đáo hạn của các khoản thanh toán tiền thuê phải thu, thể hiện các khoản thanh toán tiền thuê chưa chiết khấu sẽ được nhận hàng năm trong ít nhất 5 năm đầu tiên và tổng số tiền cho các năm còn lại. Bên cho thuê phải đối chiếu các khoản thanh toán tiền thuê chưa chiết khấu với đầu tư thuần trong hợp đồng thuê tài chính. Việc đối chiếu phải xác định doanh thu tài chính chưa thực hiện liên quan đến các khoản thanh toán tiền thuê phải thu và bất kỳ giá trị còn lại không được đảm bảo nào đã được chiết khấu. |
Thuê hoạt động
95 |
Đối với bất động sản, nhà xưởng và thiết bị thuộc đối tượng của thuê hoạt động, bên cho thuê phải áp dụng các yêu cầu thuyết minh theo IAS 16. Khi áp dụng các yêu cầu thuyết minh của IAS 16, bên cho thuê phải phân tách từng loại bất động sản, nhà xưởng và thiết bị thành tài sản thuộc đối tượng thuê hoạt động và tài sản không thuộc đối tượng thuê hoạt động. Theo đó, bên cho thuê phải thuyết minh theo yêu cầu của IAS 16 đối với tài sản thuộc đối tượng thuê hoạt động (theo loại tài sản cơ sở) tách biệt với tài sản sở hữu và sử dụng bởi bên cho thuê. |
96 |
Bên cho thuê phải áp dụng các yêu cầu thuyết minh theo IAS 36, IAS 38, IAS 40 và IAS 41 đối với tài sản thuộc đối tượng thuê hoạt động. |
97 |
Bên cho thuê phải thuyết minh phân tích thời gian đáo hạn của các khoản thanh toán tiền thuê, thể hiện các khoản thanh toán tiền thuê chưa chiết khấu sẽ được nhận hàng năm trong ít nhất 5 năm đầu tiên và tổng số tiền cho các năm còn lại. |
Giao dịch bán và thuê lại tài sản
98 |
Nếu một đơn vị (bên bán-thuê lại) chuyển giao một tài sản cho đơn vị khác (bên mua-cho thuê) và thuê lại tài sản đó từ bên mua-cho thuê, cả bên bán-thuê lại và bên mua-cho thuê phải hạch toán hợp đồng chuyển giao và hợp đồng thuê tài sản theo quy định tại các đoạn 99-103. |
Đánh giá việc chuyển giao tài sản có phải là giao dịch bán hay không
99 |
Đơn vị phải áp dụng các quy định trong IFRS 15 để xác định thời điểm hoàn thành nghĩa vụ thực hiện nhằm đánh giá liệu việc chuyển giao tài sản có được hạch toán là giao dịch bán tài sản hay không. |
Chuyển giao tài sản là giao dịch bán
100 |
Nếu việc chuyển giao tài sản của bên bán-thuê lại đáp ứng các yêu cầu của IFRS 15 để được hạch toán là giao dịch bán tài sản, thì:
|
101 |
Nếu giá trị hợp lý của khoản thanh toán cho việc bán tài sản không bằng giá trị hợp lý của tài sản hoặc nếu khoản thanh toán tiền thuê không theo giá thị trường, đơn vị phải thực hiện các điều chỉnh sau để xác định giá trị thu được từ việc bán tài sản theo giá trị hợp lý:
|
102 |
Đơn vị phải xác định giá trị điều chỉnh tiềm tàng theo quy định tại đoạn 101 dựa trên cơ sở giá trị dễ xác định hơn giữa:
|
102A |
Sau ngày tài sản thuê bắt đầu sẵn sàng sử dụng, bên bán-thuê lại phải áp dụng các đoạn 29-35 đối với tài sản quyền sử dụng phát sinh từ giao dịch thuê lại và các đoạn 36-46 đối với nợ phải trả thuê tài sản phát sinh từ giao dịch thuê lại. Khi áp dụng các đoạn 36-46, bên bán-thuê lại phải xác định ‘các khoản thanh toán tiền thuê’ hoặc ‘các khoản thanh toán tiền thuê đã điều chỉnh’ theo cách mà bên bán-thuê lại không ghi nhận bất kỳ khoản lãi hoặc lỗ nào liên quan đến quyền sử dụng được bên bán-thuê lại giữ lại. Việc áp dụng các yêu cầu trong đoạn này không cản trở bên bán-thuê lại ghi nhận vào kết quả kinh doanh bất kỳ khoản lãi hoặc lỗ nào liên quan đến việc chấm dứt một phần hoặc toàn bộ hợp đồng thuê theo quy định tại đoạn 46(a). |
Việc chuyển giao tài sản không phải là một giao dịch bán
103 |
Nếu việc chuyển giao tài sản của bên bán-thuê lại không đáp ứng các yêu cầu của IFRS 15 để được hạch toán như một giao dịch bán tài sản:
|
Ngoại lệ tạm thời phát sinh từ việc cải cách lãi suất chuẩn
104 |
Bên thuê phải áp dụng các đoạn 105–106 cho tất cả các sửa đổi hợp đồng thuê làm thay đổi cơ sở xác định các khoản thanh toán tiền thuê trong tương lai do kết quả của việc cải cách lãi suất chuẩn (xem đoạn 5.4.6 và 5.4.8 của IFRS 9). Các đoạn này chỉ áp dụng cho những sửa đổi hợp đồng thuê như vậy. Cho mục đích này, thuật ngữ “cải cách lãi suất chuẩn” đề cập đến việc cải cách lãi suất chuẩn trên phạm vi toàn thị trường như được mô tả tại đoạn 6.8.2 của IFRS 9. |
105 |
Theo phương án thực tiễn, bên thuê phải áp dụng đoạn 42 để hạch toán việc sửa đổi hợp đồng thuê do yêu cầu của việc cải cách lãi suất chuẩn. Phương án thực tiễn này chỉ áp dụng cho những sửa đổi như vậy. Cho mục đích này, việc sửa đổi hợp đồng thuê được xem là yêu cầu của việc cải cách lãi suất chuẩn khi và chỉ khi cả hai điều kiện sau được thỏa mãn:
|
106 |
Tuy nhiên, nếu việc sửa đổi hợp đồng thuê được thực hiện ngoài những sửa đổi yêu cầu bởi việc cải cách lãi suất chuẩn, bên thuê phải áp dụng các quy định trong Chuẩn mực này để hạch toán tất cả các sửa đổi hợp đồng thuê được thực hiện tại cùng thời điểm, bao gồm cả những sửa đổi do yêu cầu của việc cải cách lãi suất chuẩn. |
Phụ lục
Phụ lục A Các thuật ngữ được định nghĩa
Phụ lục này là một phần không thể thiếu của Chuẩn mực.
ngày tài sản thuê bắt đầu sẵn sàng sử dụng |
Ngày mà bên cho thuê chuyển giao tài sản cho bên thuê và đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng. |
thời gian sử dụng kinh tế (tuổi thọ kinh tế) |
Khoảng thời gian mà tài sản được ước tính sử dụng để đem lại lợi ích kinh tế bởi một hoặc nhiều người sử dụng tài sản; hoặc là số lượng sản phẩm hay đơn vị tương đương có thể thu được từ tài sản do một hoặc nhiều người sử dụng tài sản. |
ngày sửa đổi hợp đồng thuê có hiệu lực |
Ngày mà các bên đồng ý về các sửa đổi trong hợp đồng thuê. |
giá trị hợp lý |
cho mục đích áp dụng các yêu cầu kế toán của bên cho thuê trong Chuẩn mực này, Giá trị hợp lý được định nghĩa là giá trị một tài sản có thể được trao đổi, hoặc một khoản nợ phải trả được thanh toán, giữa các bên có hiểu biết và tự nguyện trong một giao dịch ngang giá. |
thuê tài chính |
một hợp đồng thuê chuyển giao gần như toàn bộ rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu của một tài sản cơ sở. |
khoản thanh toán cố định |
các khoản thanh toán mà bên thuê trả cho bên cho thuê để có quyền sử dụng tài sản cơ sở trong suốt thời hạn thuê, không bao gồm khoản thanh toán tiền thuê khả biến. |
đầu tư gộp trong hợp đồng thuê tài sản |
tổng của:
|
ngày bắt đầu của giao dịch thuê |
ngày sớm hơn giữa ngày thỏa thuận thuê tài sản và ngày các bên cam kết các điều khoản và điều kiện chính của hợp đồng thuê. |
chi phí trực tiếp ban đầu |
chi phí tăng thêm để có được hợp đồng thuê mà sẽ không phát sinh nếu không có được hợp đồng thuê, ngoại trừ các chi phí phát sinh bởi bên cho thuê là nhà sản xuất hoặc đại lý liên quan đến thuê tài chính. |
lãi suất ngầm định trong hợp đồng thuê tài sản |
lãi suất làm cho giá trị hiện tại của (a) các khoản thanh toán tiền thuê và (b) giá trị còn lại không được đảm bảo bằng với tổng của (i) giá trị hợp lý của tài sản cơ sở và (ii) bất kỳ chi phí trực tiếp ban đầu nào của bên cho thuê. |
thuê tài sản |
một hợp đồng hoặc một phần của hợp đồng, chuyển giao quyền sử dụng tài sản (tài sản cơ sở) trong một khoảng thời gian để đổi lấy khoản thanh toán. |
ưu đãi cho thuê |
các khoản thanh toán mà bên cho thuê trả cho bên thuê liên quan đến thuê tài sản hoặc việc bên cho thuê hoàn trả hoặc gánh chịu các chi phí của bên thuê. |
sửa đổi hợp đồng thuê tài sản |
sự thay đổi về phạm vi của hợp đồng thuê hoặc khoản thanh toán tiền thuê, mà không phải là một phần của các điều khoản và điều kiện ban đầu của hợp đồng thuê (ví dụ, bổ sung hoặc chấm dứt quyền sử dụng một hoặc nhiều tài sản cơ sở hoặc kéo dài hoặc rút ngắn thời hạn thuê theo hợp đồng). |
các khoản thanh toán tiền thuê |
các khoản thanh toán mà bên thuê trả cho bên cho thuê liên quan đến quyền sử dụng tài sản cơ sở trong suốt thời hạn thuê, bao gồm các khoản sau:
Đối với bên thuê, các khoản thanh toán tiền thuê cũng bao gồm các khoản dự kiến phải trả bởi bên thuê theo sự đảm bảo giá trị còn lại. Các khoản thanh toán tiền thuê không bao gồm các khoản thanh toán được phân bổ cho các cấu phần không phải là thuê tài sản, trừ khi bên thuê lựa chọn kết hợp các cấu phần không phải là thuê tài sản với cấu phần thuê tài sản và hạch toán chúng như một cấu phần thuê tài sản đơn lẻ. Đối với bên cho thuê, các khoản thanh toán tiền thuê cũng bao gồm bất kỳ sự đảm bảo giá trị còn lại nào được cung cấp cho bên cho thuê bởi bên thuê, một bên liên quan đến bên thuê hoặc một bên thứ ba không liên quan đến bên cho thuê có khả năng tài chính để thực hiện các nghĩa vụ theo việc đảm bảo. Các khoản thanh toán tiền thuê không bao gồm các khoản thanh toán được phân bổ cho các cấu phần không phải là thuê tài sản. |
thời hạn thuê |
Khoảng thời gian không thể hủy bỏ mà bên thuê có quyền sử dụng tài sản cơ sở, cùng với cả hai yếu tố:
|
bên thuê |
Đơn vị có được quyền sử dụng tài sản cơ sở trong một khoảng thời gian để đổi lấy khoản thanh toán. |
lãi suất biên đi vay của bên thuê |
Lãi suất mà bên thuê phải trả để vay trong một thời hạn tương tự, với tài sản đảm bảo tương tự, các khoản tiền cần thiết để có được tài sản có giá trị tương tự với tài sản quyền sử dụng trong một môi trường kinh tế tương tự. |
bên cho thuê |
Đơn vị cung cấp quyền sử dụng tài sản cơ sở trong một khoảng thời gian để đổi lấy khoản thanh toán. |
đầu tư thuần trong hợp đồng thuê tài sản |
Đầu tư gộp trong hợp đồng thuê tài sản được chiết khấu theo lãi suất ngầm định trong hợp đồng thuê tài sản. |
thuê hoạt động |
Hợp đồng thuê không chuyển giao đáng kể tất cả các rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu tài sản cơ sở. |
khoản thanh toán quyền chọn thuê tài sản |
Các khoản thanh toán được thực hiện bởi bên thuê cho bên cho thuê để có được quyền sử dụng tài sản cơ sở trong các giai đoạn được thực hiện bởi quyền chọn gia hạn hoặc chấm dứt hợp đồng thuê mà không được bao gồm trong thời hạn thuê. |
thời gian sử dụng |
Tổng thời gian mà tài sản được sử dụng để thực hiện hợp đồng với khách hàng (bao gồm cả các khoảng thời gian không liên tục). |
sự đảm bảo giá trị còn lại |
Một khoản đảm bảo được thực hiện bởi một bên không liên quan đến bên cho thuê về giá trị (hoặc một phần giá trị) của một tài sản cơ sở tại thời điểm kết thúc thời hạn thuê sẽ là ít nhất một giá trị cụ thể. |
tài sản quyền sử dụng |
Một tài sản thể hiện quyền của bên thuê để sử dụng một tài sản cơ sở trong suốt thời hạn thuê. |
hợp đồng thuê ngắn hạn |
Một hợp đồng thuê có thời hạn thuê tại ngày tài sản thuê bắt đầu sẵn sàng sử dụng là 12 tháng hoặc ít hơn. Một hợp đồng thuê có quyền mua không phải là hợp đồng thuê ngắn hạn. |
cho thuê lại |
Một giao dịch mà một tài sản cơ sở được cho thuê lại bởi bên thuê (‘bên cho thuê trung gian’) cho bên thứ ba, và hợp đồng thuê (‘hợp đồng thuê chính’) giữa bên cho thuê chính và bên thuê vẫn có hiệu lực. |
tài sản cơ sở |
Một tài sản là đối tượng của hợp đồng thuê, mà quyền sử dụng tài sản đó được cung cấp bởi bên cho thuê cho bên thuê. |
doanh thu tài chính chưa thực hiện |
Sự khác biệt giữa:
|
giá trị còn lại không được đảm bảo |
Phần giá trị còn lại của tài sản cơ sở mà việc thu hồi của bên cho thuê không được đảm bảo hoặc chỉ được đảm bảo bởi một bên liên quan đến bên cho thuê. |
khoản thanh toán tiền thuê khả biến |
Phần thanh toán được thực hiện bởi bên thuê cho bên cho thuê để có quyền sử dụng một tài sản cơ sở trong suốt thời hạn thuê mà thay đổi do sự thay đổi về thực tế hoặc tình huống xảy ra sau ngày tài sản thuê bắt đầu sẵn sàng sử dụng, ngoài thời gian trôi qua. |
Các thuật ngữ được định nghĩa trong các Chuẩn mực khác và được sử dụng trong Chuẩn mực này với cùng ý nghĩa
hợp đồng |
Một thỏa thuận giữa hai hoặc nhiều bên tạo ra các quyền và nghĩa vụ có hiệu lực thi hành. |
thời gian sử dụng hữu ích |
Khoảng thời gian mà tài sản dự kiến sẵn sàng để sử dụng bởi đơn vị; hoặc số lượng sản phẩm được sản xuất hoặc các đơn vị tương tự dự kiến thu được từ tài sản của đơn vị. |
Phụ lục B Hướng dẫn áp dụng
Phụ lục này là một phần không thể tách rời của Chuẩn mực. Phụ lục này mô tả việc áp dụng các đoạn từ 1-103 và có hiệu lực tương tự như các phần khác của Chuẩn mực.
Áp dụng cho danh mục hợp đồng thuê tài sản
B1 |
Chuẩn mực này quy định việc hạch toán đối với từng hợp đồng thuê tài sản riêng lẻ. Tuy nhiên, như một biện pháp thực tiễn, đơn vị có thể áp dụng Chuẩn mực này cho một danh mục các hợp đồng thuê tài sản có đặc điểm tương tự nếu đơn vị có kỳ vọng hợp lý rằng việc áp dụng Chuẩn mực này cho danh mục sẽ không tạo ra sự khác biệt trọng yếu so với việc áp dụng Chuẩn mực cho từng hợp đồng thuê riêng lẻ trong danh mục đó. Khi hạch toán danh mục, đơn vị phải sử dụng các ước tính và giả định phản ánh đúng quy mô và cấu trúc của danh mục. |
Kết hợp các hợp đồng
B2 |
Khi áp dụng Chuẩn mực này, đơn vị phải kết hợp hai hoặc nhiều hợp đồng được ký kết cùng hoặc gần cùng thời điểm với cùng một đối tác (hoặc các bên liên quan của đối tác) và hạch toán các hợp đồng đó như một hợp đồng duy nhất nếu thỏa mãn một hoặc nhiều tiêu chí sau:
|
Ngoại lệ ghi nhận: hợp đồng thuê tài sản mà tài sản cơ sở có giá trị thấp (đoạn 5-8)
B3 |
Ngoại trừ quy định tại đoạn B7, Chuẩn mực này cho phép bên thuê áp dụng đoạn 6 để hạch toán các hợp đồng thuê mà tài sản cơ sở có giá trị thấp. Bên thuê phải đánh giá giá trị của tài sản cơ sở dựa trên giá trị của tài sản khi còn mới, bất kể tuổi đời của tài sản được thuê. |
B4 |
Việc đánh giá liệu tài sản cơ sở có giá trị thấp hay không được thực hiện trên cơ sở tuyệt đối. Hợp đồng thuê tài sản có giá trị thấp đủ điều kiện để áp dụng phương pháp hạch toán theo đoạn 6, bất kể hợp đồng thuê đó có trọng yếu đối với bên thuê hay không. Việc đánh giá không bị ảnh hưởng bởi quy mô, tính chất hoặc hoàn cảnh của bên thuê. Do đó, các bên thuê khác nhau được kỳ vọng sẽ đi đến cùng một kết luận về việc liệu một tài sản cơ sở cụ thể có giá trị thấp hay không. |
B5 |
Một tài sản cơ sở chỉ được coi là có giá trị thấp nếu:
|
B6 |
Hợp đồng thuê tài sản không đủ điều kiện là hợp đồng thuê tài sản có giá trị thấp nếu bản chất của tài sản đó, khi còn mới, thường không phải là tài sản có giá trị thấp. Ví dụ, hợp đồng thuê ô tô không đủ điều kiện là hợp đồng thuê tài sản có giá trị thấp vì một chiếc ô tô mới thường không có giá trị thấp. |
B7 |
Nếu bên thuê cho thuê lại một tài sản hoặc dự kiến sẽ cho thuê lại tài sản đó, hợp đồng thuê chính không đủ điều kiện là hợp đồng thuê tài sản có giá trị thấp. |
B8 |
Ví dụ về tài sản cơ sở có giá trị thấp có thể bao gồm máy tính bảng, máy tính cá nhân, các đồ nội thất văn phòng nhỏ và điện thoại. |
Xác định hợp đồng thuê (đoạn 9-11)
B9 |
Để đánh giá liệu hợp đồng có chuyển giao quyền kiểm soát việc sử dụng tài sản xác định (xem đoạn B13-B20) trong một khoảng thời gian hay không, đơn vị phải đánh giá liệu trong suốt thời gian sử dụng, khách hàng có cả hai quyền sau đây hay không:
|
B10 |
Nếu khách hàng chỉ có quyền kiểm soát việc sử dụng tài sản xác định trong một phần của thời hạn hợp đồng, thì hợp đồng đó chứa một hợp đồng thuê cho phần thời hạn đó. |
B11 |
Một hợp đồng nhận hàng hóa hoặc dịch vụ có thể được ký kết bởi một thỏa thuận chung, hoặc thay mặt cho một thỏa thuận chung, như được định nghĩa trong IFRS 11 Thỏa thuận chung. Trong trường hợp này, thỏa thuận chung được coi là khách hàng trong hợp đồng. Theo đó, khi đánh giá liệu hợp đồng có chứa hợp đồng thuê hay không, đơn vị phải đánh giá liệu thỏa thuận chung có quyền kiểm soát việc sử dụng tài sản xác định trong suốt thời gian sử dụng hay không. |
B12 |
Đơn vị phải đánh giá liệu hợp đồng có chứa một hợp đồng thuê đối với từng cấu phần thuê tách biệt tiềm năng. Tham khảo đoạn B32 để biết hướng dẫn về cấu phần thuê tách biệt. |
Tài sản xác định
B13 |
Một tài sản thường được xác định rõ ràng bằng cách được chỉ định cụ thể trong hợp đồng. Tuy nhiên, tài sản cũng có thể được xác định ngầm tại thời điểm tài sản được cung cấp cho khách hàng sử dụng. |
Quyền thay thế thực chất
B14 |
Ngay cả khi tài sản được xác định cụ thể, khách hàng không có quyền sử dụng tài sản đó nếu bên cung cấp có quyền thay thế thực chất đối với tài sản trong suốt thời gian sử dụng. Quyền thay thế tài sản của bên cung cấp chỉ được coi là thực chất khi đồng thời thỏa mãn cả hai điều kiện sau:
|
B15 |
Nếu bên cung cấp chỉ có quyền hoặc nghĩa vụ thay thế tài sản vào hoặc sau một ngày cụ thể, hoặc khi xảy ra một sự kiện được xác định trước, thì quyền thay thế đó không được coi là quyền thực chất, vì bên cung cấp không có khả năng thực tế để thay thế tài sản khác trong suốt thời gian sử dụng. |
B16 |
Đơn vị đánh giá liệu quyền thay thế của nhà cung cấp có phải là quyền thực chất hay không dựa trên các sự kiện và tình huống tại thời điểm bắt đầu hợp đồng và không xem xét các sự kiện trong tương lai mà tại thời điểm đó, không được coi là có khả năng xảy ra. Ví dụ về các sự kiện trong tương lai mà tại thời điểm bắt đầu hợp đồng không được coi là có khả năng xảy ra và do đó, không nên xem xét trong quá trình đánh giá, bao gồm:
|
B17 |
Nếu tài sản nằm tại cơ sở của khách hàng hoặc ở nơi khác, chi phí liên quan đến việc thay thế thường cao hơn so với khi tài sản nằm tại cơ sở của nhà cung cấp và do đó, có nhiều khả năng vượt quá lợi ích kinh tế từ việc thay thế tài sản. |
B18 |
Quyền hoặc nghĩa vụ của nhà cung cấp để thay thế tài sản cho việc sửa chữa và bảo trì, nếu tài sản không hoạt động đúng cách hoặc nếu có nâng cấp kỹ thuật, không làm mất quyền sử dụng tài sản xác định của khách hàng. |
B19 |
Nếu khách hàng không thể xác định rõ liệu nhà cung cấp có quyền thay thế thực chất hay không, khách hàng phải giả định rằng bất kỳ quyền thay thế nào cũng không phải là quyền thực chất. |
Phần của tài sản
B20 |
Một phần công suất của tài sản là một tài sản xác định nếu phần đó tách biệt về mặt vật lý (ví dụ, một tầng của tòa nhà). Một phần công suất hoặc phần khác của tài sản không tách biệt về mặt vật lý (ví dụ, một phần công suất của cáp quang) không phải là tài sản xác định, trừ khi nó đại diện cho gần như toàn bộ công suất của tài sản và qua đó cung cấp cho khách hàng quyền thu được gần như toàn bộ lợi ích kinh tế từ việc sử dụng tài sản. |
Quyền thu được lợi ích kinh tế từ việc sử dụng
B21 |
Để kiểm soát việc sử dụng một tài sản xác định, khách hàng phải có quyền thu được gần như toàn bộ lợi ích kinh tế từ việc sử dụng tài sản trong suốt thời gian sử dụng (ví dụ, bằng cách có quyền sử dụng độc quyền tài sản trong suốt thời gian đó). Khách hàng có thể thu được lợi ích kinh tế từ việc sử dụng tài sản trực tiếp hoặc gián tiếp theo nhiều cách, chẳng hạn như sử dụng, nắm giữ hoặc cho thuê lại tài sản. Lợi ích kinh tế từ việc sử dụng tài sản bao gồm sản phẩm chính và sản phẩm phụ (bao gồm cả các dòng tiền tiềm năng phát sinh từ những sản phẩm này) và các lợi ích kinh tế khác có thể thu được từ việc sử dụng tài sản thông qua một giao dịch thương mại với bên thứ ba. |
B22 |
Khi đánh giá quyền thu được gần như toàn bộ lợi ích kinh tế từ việc sử dụng tài sản, đơn vị phải xem xét lợi ích kinh tế thu được trong phạm vi quyền sử dụng tài sản đã được xác định của khách hàng (xem đoạn B30). Ví dụ:
|
B23 |
Nếu hợp đồng yêu cầu khách hàng trả cho nhà cung cấp hoặc một bên khác một phần dòng tiền thu được từ việc sử dụng tài sản như là khoản thanh toán, thì các dòng tiền đó được coi là một phần lợi ích kinh tế mà khách hàng thu được từ việc sử dụng tài sản. Ví dụ, nếu khách hàng phải trả cho nhà cung cấp một tỷ lệ phần trăm doanh thu từ việc sử dụng mặt bằng bán lẻ như là khoản thanh toán cho quyền sử dụng đó, thì yêu cầu này không ngăn cản khách hàng có quyền thu được gần như toàn bộ lợi ích kinh tế từ việc sử dụng mặt bằng bán lẻ. Điều này là do các dòng tiền phát sinh từ doanh thu đó được coi là lợi ích kinh tế mà khách hàng thu được từ việc sử dụng mặt bằng bán lẻ, trong đó một phần dòng tiền này được trả cho nhà cung cấp như là khoản thanh toán cho quyền sử dụng mặt bằng. |
Quyền quyết định việc sử dụng
B24 |
Khách hàng có quyền quyết định việc sử dụng tài sản xác định trong suốt thời gian sử dụng nếu thỏa mãn một trong các điều kiện sau:
|
Cách thức và mục đích sử dụng tài sản
B25 |
Khách hàng có quyền quyết định cách thức và mục đích sử dụng tài sản nếu, trong phạm vi quyền sử dụng được xác định trong hợp đồng, khách hàng có thể thay đổi cách thức và mục đích sử dụng tài sản trong suốt thời gian sử dụng. Khi đánh giá điều này, đơn vị cần xem xét các quyền ra quyết định có liên quan nhất đến việc thay đổi cách thức và mục đích sử dụng tài sản trong suốt thời gian sử dụng. Quyền ra quyết định được coi là có liên quan khi chúng ảnh hưởng đến lợi ích kinh tế thu được từ việc sử dụng tài sản. Các quyền ra quyết định liên quan nhất có thể khác nhau đối với từng hợp đồng, tùy thuộc vào bản chất của tài sản và các điều khoản, điều kiện trong hợp đồng. |
B26 |
Ví dụ về các quyền ra quyết định có thể cấp quyền thay đổi cách thức và mục đích sử dụng tài sản, trong phạm vi quyền sử dụng được xác định của khách hàng, bao gồm:
|
B27 |
Ví dụ về các quyền ra quyết định không trao quyền thay đổi cách thức và mục đích sử dụng tài sản bao gồm các quyền bị giới hạn trong việc vận hành hoặc bảo trì tài sản. Những quyền này có thể thuộc về khách hàng hoặc nhà cung cấp. Mặc dù các quyền như quyền vận hành hoặc bảo trì tài sản thường cần thiết để sử dụng tài sản một cách hiệu quả, chúng không phải là các quyền quyết định cách thức và mục đích sử dụng tài sản mà thường phụ thuộc vào các quyết định về cách thức và mục đích sử dụng tài sản. Tuy nhiên, quyền vận hành tài sản có thể trao cho khách hàng quyền quyết định việc sử dụng tài sản nếu các quyết định liên quan đến cách thức và mục đích sử dụng tài sản đã được xác định trước (xem đoạn B24(b)(i)). |
Quyết định được xác định trong và trước giai đoạn sử dụng
B28 |
Các quyết định liên quan đến cách thức và mục đích sử dụng tài sản có thể được xác định trước theo nhiều cách. Ví dụ, các quyết định này có thể được xác định trước thông qua thiết kế của tài sản hoặc thông qua các hạn chế trong hợp đồng về việc sử dụng tài sản. |
B29 |
Khi đánh giá liệu khách hàng có quyền quyết định việc sử dụng tài sản hay không, đơn vị chỉ nên xem xét các quyền ra quyết định về việc sử dụng tài sản trong giai đoạn sử dụng, trừ khi khách hàng đã thiết kế tài sản (hoặc các đặc điểm cụ thể của tài sản) như được mô tả tại đoạn B24(b)(ii). Do đó, trừ khi các điều kiện trong đoạn B24(b)(ii) được thỏa mãn, đơn vị không nên xem xét các quyết định được xác định trước khi giai đoạn sử dụng bắt đầu. Ví dụ, nếu khách hàng chỉ có thể xác định đầu ra của tài sản trước giai đoạn sử dụng, khách hàng không có quyền quyết định việc sử dụng tài sản đó. Khả năng xác định đầu ra trong hợp đồng trước giai đoạn sử dụng mà không có bất kỳ quyền ra quyết định nào khác liên quan đến việc sử dụng tài sản chỉ mang lại cho khách hàng các quyền tương tự như bất kỳ khách hàng nào mua hàng hóa hoặc dịch vụ. |
Quyền bảo vệ
B30 |
Hợp đồng có thể bao gồm các điều khoản và điều kiện được thiết kế để bảo vệ lợi ích của bên cung cấp tài sản hoặc các tài sản khác, bảo vệ nhân sự của bên cung cấp, hoặc đảm bảo bên cung cấp tuân thủ các luật và quy định. Đây là các ví dụ về quyền bảo vệ. Ví dụ, hợp đồng có thể: (i) quy định mức sử dụng tối đa của tài sản hoặc giới hạn vị trí và thời gian mà khách hàng có thể sử dụng tài sản; (ii) yêu cầu khách hàng tuân theo các quy trình vận hành cụ thể; hoặc (iii) yêu cầu khách hàng thông báo cho bên cung cấp về những thay đổi trong cách thức sử dụng tài sản. Quyền bảo vệ thường xác định phạm vi quyền sử dụng của khách hàng nhưng, khi đứng riêng lẻ, không ngăn cản khách hàng có quyền quyết định việc sử dụng tài sản. |
B31 |
Sơ đồ dưới đây có thể giúp các đơn vị đánh giá liệu hợp đồng có phải là hoặc bao gồm một hợp đồng thuê tài sản hay không. |
Tách riêng các cấu phần của hợp đồng (đoạn 12-17)
B32 |
Quyền sử dụng tài sản cơ sở được coi là một cấu phần thuê riêng biệt nếu thỏa mãn đồng thời cả hai điều kiện sau:
|
B33 |
Hợp đồng có thể bao gồm một khoản phải trả của bên thuê cho các hoạt động và chi phí không chuyển giao hàng hóa hoặc dịch vụ cho bên thuê. Ví dụ, bên cho thuê có thể bao gồm trong tổng số tiền phải trả một khoản phí cho các công việc hành chính hoặc các chi phí khác phát sinh liên quan đến hợp đồng thuê mà không chuyển giao hàng hóa hoặc dịch vụ cho bên thuê. Các khoản phải trả này không tạo thành một cấu phần riêng biệt của hợp đồng mà được coi là một phần của tổng giá trị khoản thanh toán được phân bổ cho các cấu phần riêng biệt đã được xác định trong hợp đồng. |
Thời hạn thuê (đoạn 18-21)
B34 |
Khi xác định thời hạn thuê và đánh giá khoảng thời gian không thể hủy ngang của hợp đồng thuê, đơn vị phải áp dụng định nghĩa về hợp đồng và xác định khoảng thời gian mà hợp đồng có hiệu lực thi hành. Hợp đồng thuê không còn hiệu lực thi hành khi cả bên thuê và bên cho thuê đều có quyền chấm dứt hợp đồng mà không cần sự cho phép của bên kia và không phải chịu bất kỳ khoản phạt nào đáng kể. |
B35 |
Nếu chỉ bên thuê có quyền chấm dứt hợp đồng thuê, quyền đó được coi là một quyền chọn chấm dứt hợp đồng thuê mà đơn vị cần xem xét khi xác định thời hạn thuê. Nếu chỉ bên cho thuê có quyền chấm dứt hợp đồng thuê, khoảng thời gian không thể hủy ngang của hợp đồng thuê bao gồm cả khoảng thời gian thuộc phạm vi quyền chọn chấm dứt hợp đồng thuê. |
B36 |
Thời hạn thuê bắt đầu từ ngày tài sản thuê sẵn sàng sử dụng và bao gồm bất kỳ khoảng thời gian miễn phí nào được bên cho thuê cung cấp cho bên thuê. |
B37 |
Tại ngày tài sản thuê bắt đầu sẵn sàng sử dụng, đơn vị đánh giá liệu bên thuê có chắc chắn sẽ thực hiện quyền chọn gia hạn hợp đồng thuê, mua tài sản cơ sở, hoặc không thực hiện quyền chọn chấm dứt hợp đồng thuê hay không. Đơn vị cần xem xét tất cả các yếu tố và tình huống liên quan tạo ra động lực kinh tế cho bên thuê để thực hiện hoặc không thực hiện quyền chọn, bao gồm cả các thay đổi dự kiến trong các yếu tố và tình huống từ ngày tài sản thuê bắt đầu sẵn sàng sử dụng cho đến ngày thực hiện quyền chọn. Ví dụ về các yếu tố cần xem xét bao gồm, nhưng không giới hạn ở:
|
B38 |
Quyền chọn gia hạn hoặc chấm dứt hợp đồng thuê có thể được kết hợp với một hoặc nhiều đặc điểm hợp đồng khác (ví dụ: bảo đảm giá trị còn lại), khiến bên thuê cam kết đảm bảo cho bên cho thuê một khoản hoàn trả tiền mặt tối thiểu hoặc cố định gần như tương đương nhau, bất kể quyền chọn có được thực hiện hay không. Trong các trường hợp như vậy, và bất kể hướng dẫn về các khoản thanh toán cố định theo bản chất tại đoạn B42, đơn vị phải giả định rằng bên thuê gần như chắc chắn sẽ thực hiện quyền chọn gia hạn hợp đồng thuê hoặc không thực hiện quyền chọn chấm dứt hợp đồng thuê. |
B39 |
Khoảng thời gian không thể hủy ngang của hợp đồng thuê càng ngắn thì khả năng bên thuê thực hiện quyền chọn gia hạn hợp đồng thuê hoặc không thực hiện quyền chọn chấm dứt hợp đồng thuê càng cao. Điều này là do chi phí liên quan đến việc tìm kiếm tài sản thay thế thường sẽ tỷ lệ thuận với độ ngắn của khoảng thời gian không thể hủy ngang. |
B40 |
Thực tiễn trước đây của bên thuê liên quan đến thời gian mà bên thuê thường sử dụng một loại tài sản cụ thể (cho dù là tài sản thuê hay tài sản sở hữu), cùng với các lý do kinh tế đằng sau việc làm đó, có thể cung cấp thông tin hữu ích để đánh giá liệu bên thuê có gần như chắc chắn sẽ thực hiện hoặc không thực hiện quyền chọn hay không. Ví dụ, nếu bên thuê thường sử dụng một loại tài sản cụ thể trong một khoảng thời gian nhất định hoặc có thói quen thường xuyên thực hiện quyền chọn đối với các hợp đồng thuê tài sản thuộc loại tài sản cơ sở cụ thể, bên thuê phải xem xét các lý do kinh tế cho thực tiễn đó khi đánh giá liệu có gần như chắc chắn sẽ thực hiện quyền chọn đối với các hợp đồng thuê tài sản đó hay không. |
B41 |
Đoạn 20 quy định rằng, sau ngày tài sản thuê bắt đầu sẵn sàng sử dụng, bên thuê phải đánh giá lại thời hạn thuê khi xảy ra sự kiện hoặc có sự thay đổi đáng kể về hoàn cảnh nằm trong tầm kiểm soát của bên thuê và ảnh hưởng đến việc liệu bên thuê có gần như chắc chắn sẽ thực hiện hoặc không thực hiện quyền chọn mà trước đó chưa được tính đến khi xác định thời hạn thuê. Ví dụ về các sự kiện hoặc thay đổi đáng kể về hoàn cảnh bao gồm:
|
Khoản thanh toán cố định theo bản chất (đoạn 27(a), 36(c) và 70(a))
B42 |
Các khoản thanh toán tiền thuê bao gồm bất kỳ khoản thanh toán cố định theo bản chất nào. Khoản thanh toán cố định theo bản chất là những khoản thanh toán mà về hình thức có thể chứa sự biến đổi nhưng thực tế là không thể tránh khỏi. Khoản thanh toán cố định theo bản chất tồn tại trong các trường hợp sau:
|
Bên thuê có liên quan đến tài sản cơ sở trước ngày tài sản thuê bắt đầu sẵn sàng sử dụng
Chi phí của bên thuê liên quan đến việc xây dựng hoặc thiết kế tài sản cơ sở
B43 |
Đơn vị có thể đàm phán hợp đồng thuê trước khi tài sản cơ sở sẵn sàng để bên thuê sử dụng. Đối với một số hợp đồng thuê, tài sản cơ sở có thể cần được xây dựng hoặc thiết kế lại để phù hợp với mục đích sử dụng của bên thuê. Tùy thuộc vào các điều khoản và điều kiện của hợp đồng, bên thuê có thể phải thực hiện các khoản thanh toán liên quan đến việc xây dựng hoặc thiết kế tài sản. |
B44 |
Nếu bên thuê phát sinh chi phí liên quan đến việc xây dựng hoặc thiết kế tài sản cơ sở, bên thuê phải hạch toán các chi phí đó theo các Chuẩn mực có liên quan, chẳng hạn như IAS 16. Chi phí liên quan đến việc xây dựng hoặc thiết kế tài sản cơ sở không bao gồm các khoản thanh toán mà bên thuê thực hiện để có quyền sử dụng tài sản cơ sở. Các khoản thanh toán cho quyền sử dụng tài sản cơ sở được xem là khoản thanh toán tiền thuê, bất kể thời điểm thanh toán. |
Quyền sở hữu hợp pháp đối với tài sản cơ sở
B45 |
Bên thuê có thể có được quyền sở hữu hợp pháp đối với tài sản cơ sở trước khi quyền sở hữu đó được chuyển giao cho bên cho thuê và tài sản được cho thuê lại cho bên thuê. Việc có được quyền sở hữu hợp pháp không tự động quyết định cách thức hạch toán giao dịch. |
B46 |
Nếu bên thuê kiểm soát (hoặc có được quyền kiểm soát) tài sản cơ sở trước khi tài sản đó được chuyển giao cho bên cho thuê, giao dịch này được coi là giao dịch bán và thuê lại và phải được hạch toán theo các đoạn 98-103. |
B47 |
Tuy nhiên, nếu bên thuê không kiểm soát tài sản cơ sở trước khi tài sản được chuyển giao cho bên cho thuê, giao dịch này không phải là giao dịch bán và thuê lại. Ví dụ, trường hợp nhà sản xuất, bên cho thuê và bên thuê thỏa thuận về việc bên cho thuê mua tài sản từ nhà sản xuất và sau đó cho thuê lại tài sản đó cho bên thuê. Bên thuê có thể có quyền sở hữu hợp pháp đối với tài sản cơ sở trước khi quyền sở hữu hợp pháp đó được chuyển giao cho bên cho thuê. Trong trường hợp này, nếu bên thuê có quyền sở hữu hợp pháp đối với tài sản cơ sở nhưng không kiểm soát tài sản trước khi tài sản được chuyển giao cho bên cho thuê, giao dịch đó không được hạch toán là giao dịch bán và thuê lại, mà là giao dịch thuê tài sản. |
Thuyết minh của bên thuê (đoạn 59)
B48 |
Để xác định liệu có cần thiết cung cấp thêm thông tin về hoạt động thuê tài sản nhằm đáp ứng mục tiêu thuyết minh trong đoạn 51 hay không, bên thuê phải xem xét:
|
B49 |
Thông tin bổ sung liên quan đến khoản thanh toán tiền thuê khả biến, tùy thuộc vào từng trường hợp, có thể cần thiết để đáp ứng mục tiêu thuyết minh trong đoạn 51. Thông tin này có thể giúp người sử dụng báo cáo tài chính đánh giá, ví dụ:
|
B50 |
Thông tin bổ sung liên quan đến các quyền chọn gia hạn hoặc quyền chọn chấm dứt, tùy thuộc vào từng trường hợp, có thể cần thiết để đáp ứng mục tiêu thuyết minh trong đoạn 51. Thông tin này có thể giúp người sử dụng báo cáo tài chính đánh giá, ví dụ:
|
B51 |
Thông tin bổ sung liên quan đến việc đảm bảo giá trị còn lại, tùy thuộc vào từng trường hợp, có thể cần thiết để đáp ứng mục tiêu thuyết minh trong đoạn 51. Thông tin này có thể giúp người sử dụng báo cáo tài chính đánh giá, ví dụ:
|
B52 |
Thông tin bổ sung liên quan đến các giao dịch bán và thuê lại, tùy thuộc vào từng trường hợp, có thể cần thiết để đáp ứng mục tiêu thuyết minh trong đoạn 51. Thông tin này có thể giúp người sử dụng báo cáo tài chính đánh giá, ví dụ:
|
Phân loại thuê tài sản của bên cho thuê (đoạn 61-66)
B53 |
Phân loại hợp đồng thuê tài sản của bên cho thuê theo Chuẩn mực này dựa trên mức độ chuyển giao rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu tài sản cơ sở. Rủi ro bao gồm khả năng chịu lỗ do công suất nhàn rỗi, lỗi thời công nghệ và sự biến động lợi nhuận do điều kiện kinh tế thay đổi. Lợi ích có thể được thể hiện qua kỳ vọng về hoạt động có lãi trong suốt thời gian sử dụng kinh tế của tài sản cơ sở và lợi nhuận từ việc tăng giá trị hoặc giá trị thanh lý có thể thu hồi. |
B54 |
Hợp đồng thuê có thể bao gồm các điều khoản và điều kiện điều chỉnh khoản thanh toán tiền thuê khi có những thay đổi cụ thể xảy ra trong khoảng thời gian từ ngày bắt đầu giao kết hợp đồng thuê đến ngày tài sản sẵn sàng sử dụng (chẳng hạn như thay đổi chi phí tài sản cơ sở hoặc chi phí tài chính của bên cho thuê). Trong trường hợp này, cho mục đích phân loại hợp đồng thuê, những thay đổi này được coi như đã xảy ra tại ngày bắt đầu giao kết hợp đồng thuê. |
B55 |
Khi hợp đồng thuê bao gồm cả phần đất và nhà, bên cho thuê phải đánh giá riêng từng phần để phân loại là thuê tài chính hay thuê hoạt động theo các đoạn 62-66 và B53-B54. Khi xác định phần đất thuộc loại thuê tài chính hay thuê hoạt động, cần lưu ý rằng đất thường có thời gian sử dụng kinh tế không xác định. |
B56 |
Khi cần thiết để phân loại và hạch toán hợp đồng thuê đất và nhà, bên cho thuê phải phân bổ các khoản thanh toán tiền thuê (bao gồm cả các khoản thanh toán trả trước một lần) giữa phần đất và phần nhà theo tỷ lệ giá trị hợp lý tương ứng của quyền thuê phần đất và quyền thuê phần nhà tại ngày bắt đầu giao kết hợp đồng thuê. Nếu không thể phân bổ một cách đáng tin cậy các khoản thanh toán tiền thuê giữa hai phần này, toàn bộ hợp đồng thuê sẽ được phân loại là thuê tài chính, trừ khi rõ ràng cả hai phần đều là thuê hoạt động; trong trường hợp đó, toàn bộ hợp đồng thuê sẽ được phân loại là thuê hoạt động. |
B57 |
Đối với hợp đồng thuê đất và nhà, nếu giá trị của phần đất không đáng kể so với hợp đồng thuê, bên cho thuê có thể coi phần đất và nhà là một đơn vị duy nhất cho mục đích phân loại hợp đồng thuê và phân loại là thuê tài chính hoặc thuê hoạt động theo các đoạn 62-66 và B53-B54. Trong trường hợp này, bên cho thuê phải coi thời gian sử dụng kinh tế của phần nhà là thời gian sử dụng kinh tế của toàn bộ tài sản cơ sở. |
Phân loại cho thuê lại
B58 |
Khi phân loại hợp đồng cho thuê lại, bên cho thuê trung gian phải phân loại hợp đồng cho thuê lại là thuê tài chính hoặc thuê hoạt động như sau:
|
Phụ lục C Ngày hiệu lực và chuyển đổi
Phụ lục này là một phần không tách rời của Chuẩn mực và có hiệu lực như các phần khác của Chuẩn mực.
Ngày hiệu lực
C1 |
Đơn vị phải áp dụng Chuẩn mực này cho các kỳ báo cáo năm bắt đầu vào hoặc sau ngày 1 tháng 1 năm 2019. Việc áp dụng sớm được cho phép đối với các đơn vị áp dụng IFRS 15 – Doanh thu từ hợp đồng với khách hàng vào hoặc trước ngày áp dụng lần đầu Chuẩn mực này. Nếu đơn vị áp dụng sớm Chuẩn mực này, đơn vị phải thuyết minh thông tin đó. |
C1A |
Ưu đãi về tiền thuê liên quan đến Covid-19, ban hành vào tháng 5 năm 2020, đã bổ sung các đoạn 46A, 46B, 60A, C20A và C20B. Bên thuê phải áp dụng sửa đổi này cho các kỳ báo cáo năm bắt đầu vào hoặc sau ngày 1 tháng 6 năm 2020. Việc áp dụng sớm được cho phép, bao gồm cả trong báo cáo tài chính chưa được phê duyệt phát hành tại ngày 28 tháng 5 năm 2020. |
C1B |
Cải cách lãi suất chuẩn – Giai đoạn 2, sửa đổi IFRS 9, IAS 39, IFRS 7, IFRS 4 và IFRS 16, ban hành vào tháng 8 năm 2020, đã bổ sung các đoạn 104-106 và C20C-C20D. Đơn vị phải áp dụng các sửa đổi này cho các kỳ báo cáo năm bắt đầu vào hoặc sau ngày 1 tháng 1 năm 2021. Việc áp dụng sớm được cho phép. Nếu đơn vị áp dụng sớm các sửa đổi này, đơn vị phải thuyết minh thông tin đó. |
C1C |
Ưu đãi về tiền thuê liên quan đến Covid-19 sau ngày 30 tháng 6 năm 2021, ban hành vào tháng 3 năm 2021, đã sửa đổi đoạn 46B và bổ sung các đoạn C20BA-C20BC. Bên thuê phải áp dụng sửa đổi này cho các kỳ báo cáo năm bắt đầu vào hoặc sau ngày 1 tháng 4 năm 2021. Việc áp dụng sớm được cho phép, bao gồm cả trong báo cáo tài chính chưa được phê duyệt phát hành tại ngày 31 tháng 3 năm 2021. |
C1D |
Nợ phải trả thuê tài sản trong giao dịch bán và thuê lại, ban hành vào tháng 9 năm 2022, đã sửa đổi đoạn C2 và bổ sung các đoạn 102A và C20E. Bên bán và thuê lại phải áp dụng các sửa đổi này cho các kỳ báo cáo năm bắt đầu vào hoặc sau ngày 1 tháng 1 năm 2024. Việc áp dụng sớm được cho phép. Nếu bên bán và thuê lại áp dụng sớm các sửa đổi này, đơn vị phải thuyết minh thông tin đó. |
Chuyển đổi
C2 |
Để áp dụng các quy định trong đoạn C1-C20E, ngày áp dụng lần đầu là ngày bắt đầu của kỳ báo cáo năm mà đơn vị lần đầu áp dụng Chuẩn mực này. |
Định nghĩa về hợp đồng thuê tài sản
C3 |
Theo phương án thực tiễn, đơn vị không cần phải đánh giá lại liệu một hợp đồng có phải là hợp đồng thuê tài sản hay không vào ngày áp dụng lần đầu. Thay vào đó, đơn vị có thể:
|
C4 |
Nếu đơn vị lựa chọn phương án thực tiễn như trong đoạn C3, đơn vị phải thuyết minh việc áp dụng phương án này và áp dụng cho tất cả các hợp đồng của đơn vị. Theo đó, đơn vị phải áp dụng các yêu cầu trong đoạn 9-11 chỉ cho các hợp đồng được ký kết (hoặc sửa đổi) vào ngày hoặc sau ngày áp dụng lần đầu. |
Bên thuê
C5 |
Bên thuê phải áp dụng Chuẩn mực này cho các hợp đồng thuê tài sản của mình theo một trong hai cách sau:
|
C6 |
Bên thuê phải áp dụng nhất quán lựa chọn được mô tả trong đoạn C5 cho tất cả các hợp đồng thuê tài sản mà bên thuê tham gia. |
C7 |
Nếu bên thuê lựa chọn áp dụng Chuẩn mực này theo đoạn C5(b), bên thuê không được trình bày lại thông tin so sánh. Thay vào đó, bên thuê phải ghi nhận ảnh hưởng lũy kế của việc áp dụng Chuẩn mực này lần đầu như một khoản điều chỉnh vào số dư đầu kỳ của lợi nhuận sau thuế chưa phân phối (hoặc các cấu phần khác của vốn chủ sở hữu, nếu phù hợp) tại ngày áp dụng lần đầu. |
Thuê tài sản trước đây được phân loại là thuê hoạt động
C8 |
Nếu bên thuê lựa chọn áp dụng Chuẩn mực này theo đoạn C5(b), bên thuê phải:
|
C9 |
Mặc dù có các yêu cầu trong đoạn C8, đối với các hợp đồng thuê trước đây được phân loại là thuê hoạt động theo IAS 17, bên thuê:
|
C10 |
Bên thuê có thể áp dụng một hoặc nhiều phương án thực tiễn sau đây khi áp dụng hồi tố Chuẩn mực này theo đoạn C5(b) đối với các hợp đồng thuê trước đây được phân loại là thuê hoạt động theo IAS 17. Bên thuê được phép áp dụng các phương án thực tiễn này trên cơ sở từng hợp đồng thuê:
|
Thuê tài sản trước đây được phân loại là thuê tài chính
C11 |
Nếu bên thuê lựa chọn áp dụng Chuẩn mực này theo đoạn C5(b), đối với các hợp đồng thuê trước đây được phân loại là thuê tài chính theo IAS 17, giá trị ghi sổ của tài sản quyền sử dụng và nợ phải trả về thuê tài sản tại ngày áp dụng lần đầu sẽ bằng với giá trị ghi sổ của tài sản thuê và nợ phải trả về thuê tài sản ngay trước ngày áp dụng lần đầu, được xác định giá trị theo IAS 17. Đối với các hợp đồng thuê đó, bên thuê phải hạch toán tài sản quyền sử dụng và nợ phải trả về thuê tài sản theo Chuẩn mực này kể từ ngày áp dụng lần đầu. |
Thuyết minh
C12 |
Nếu bên thuê lựa chọn áp dụng Chuẩn mực này theo đoạn C5(b), bên thuê phải thuyết minh thông tin về áp dụng lần đầu theo quy định tại đoạn 28 của IAS 8, ngoại trừ thông tin được quy định trong đoạn 28(f) của IAS 8. Thay vì thuyết minh theo đoạn 28(f), bên thuê phải cung cấp:
|
C13 |
Nếu bên thuê áp dụng một hoặc nhiều phương án thực tiễn quy định trong đoạn C10, bên thuê phải thuyết minh thông tin đó. |
Bên cho thuê
C14 |
Ngoại trừ các trường hợp được mô tả trong đoạn C15, bên cho thuê không phải thực hiện bất kỳ điều chỉnh nào khi chuyển đổi đối với các hợp đồng cho thuê mà bên cho thuê đóng vai trò là bên cho thuê. Các hợp đồng này sẽ được hạch toán theo chuẩn mực này kể từ ngày áp dụng lần đầu. |
C15 |
Bên cho thuê trung gian phải:
|
Giao dịch bán và thuê lại trước ngày áp dụng lần đầu
C16 |
Đơn vị không được tái đánh giá các giao dịch bán và thuê lại đã thực hiện trước ngày áp dụng lần đầu để xác định xem việc chuyển giao tài sản cơ sở có đáp ứng các yêu cầu của IFRS 15 để được hạch toán như một giao dịch bán hay không. |
C17 |
Nếu giao dịch bán và thuê lại được hạch toán là giao dịch bán và thuê tài chính theo IAS 17, bên bán-thuê lại phải:
|
C18 |
Nếu giao dịch bán và thuê lại được hạch toán là giao dịch bán và thuê hoạt động theo IAS 17, bên bán-thuê lại phải:
|
Giá trị đã được ghi nhận trước đây liên quan đến hợp nhất kinh doanh
C19 |
Nếu bên thuê trước đây đã ghi nhận một tài sản hoặc một khoản nợ phải trả theo IFRS 3 Hợp nhất kinh doanh, liên quan đến các điều khoản có lợi hoặc bất lợi của một hợp đồng thuê hoạt động được mua trong giao dịch hợp nhất kinh doanh, bên thuê phải dừng ghi nhận tài sản hoặc khoản nợ phải trả đó và điều chỉnh giá trị ghi sổ của tài sản quyền sử dụng với số tiền tương ứng tại ngày áp dụng lần đầu. |
Tham chiếu đến IFRS 9
C20 |
Nếu đơn vị áp dụng Chuẩn mực này nhưng chưa áp dụng IFRS 9 Công cụ tài chính, bất kỳ tham chiếu nào trong Chuẩn mực này đến IFRS 9 sẽ được hiểu là tham chiếu đến IAS 39 Công cụ tài chính: Ghi nhận và xác định giá trị. |
Ưu đãi giá thuê liên quan đến Covid-19 cho bên thuê
C20A |
Bên thuê phải áp dụng hồi tố đối với ưu đãi giá thuê liên quan đến Covid-19 (xem đoạn C1A), ghi nhận ảnh hưởng lũy kế của việc áp dụng lần đầu sửa đổi này như một điều chỉnh vào số dư đầu kỳ của lợi nhuận chưa phân phối (hoặc thành phần khác của vốn chủ sở hữu, nếu phù hợp) tại thời điểm bắt đầu kỳ báo cáo năm mà bên thuê áp dụng lần đầu sửa đổi này. |
C20B |
Trong kỳ báo cáo mà bên thuê áp dụng lần đầu ưu đãi giá thuê liên quan đến Covid-19, bên thuê không phải thuyết minh thông tin theo yêu cầu của đoạn 28(f) của IAS 8. |
C20BA |
Bên thuê phải áp dụng hồi tố đối với ưu đãi giá thuê liên quan đến Covid-19 sau ngày 30 tháng 6 năm 2021 (xem đoạn C1C), ghi nhận ảnh hưởng lũy kế của việc áp dụng lần đầu sửa đổi này như một điều chỉnh vào số dư đầu kỳ của lợi nhuận chưa phân phối (hoặc thành phần khác của vốn chủ sở hữu, nếu phù hợp) tại thời điểm bắt đầu kỳ báo cáo năm mà bên thuê áp dụng lần đầu sửa đổi này. |
C20BB |
Trong kỳ báo cáo mà bên thuê áp dụng lần đầu ưu đãi giá thuê liên quan đến Covid-19 sau ngày 30 tháng 6 năm 2021, bên thuê không phải thuyết minh thông tin theo yêu cầu của đoạn 28(f) của IAS 8. |
C20BC |
Áp dụng đoạn 2 của Chuẩn mực này, bên thuê phải áp dụng nhất quán phương án thực tiễn trong đoạn 46A cho các hợp đồng đủ điều kiện có đặc điểm tương tự và trong các tình huống tương tự, bất kể hợp đồng có đủ điều kiện áp dụng phương án thực tiễn hay không do bên thuê áp dụng ưu đãi giá thuê liên quan đến Covid-19 (xem đoạn C1A) hoặc ưu đãi giá thuê liên quan đến Covid-19 sau ngày 30 tháng 6 năm 2021 (xem đoạn C1C). |
Cải cách lãi suất chuẩn – giai đoạn 2
C20C |
Đơn vị phải áp dụng hồi tố các sửa đổi này theo IAS 8, trừ trường hợp được quy định trong đoạn C20D. |
C20D |
Đơn vị không bắt buộc phải điều chỉnh hồi tố các kỳ báo cáo trước để phản ánh việc áp dụng các sửa đổi này. Tuy nhiên, đơn vị có thể điều chỉnh hồi tố các kỳ báo cáo trước khi, và chỉ khi, có thể thực hiện được mà không sử dụng thông tin về tương lai. Nếu đơn vị không điều chỉnh hồi tố các kỳ báo cáo trước, đơn vị phải ghi nhận bất kỳ khoản chênh lệch nào giữa giá trị ghi sổ trước đó và giá trị ghi sổ tại thời điểm bắt đầu kỳ báo cáo năm mà đơn vị áp dụng lần đầu các sửa đổi này vào số dư đầu kỳ của lợi nhuận chưa phân phối (hoặc thành phần khác của vốn chủ sở hữu, nếu phù hợp) trong kỳ báo cáo năm mà đơn vị áp dụng lần đầu các sửa đổi này. |
Nợ phải trả về thuê tài sản trong giao dịch bán và thuê lại tài sản
C20E |
Bên bán-thuê lại phải áp dụng hồi tố quy định về Nợ phải trả về thuê tài sản trong giao dịch bán và thuê lại tài sản (xem đoạn C1D) theo IAS 8 cho các giao dịch bán và thuê lại phát sinh sau ngày áp dụng lần đầu. |
Thu hồi các Chuẩn mực khác
C21 |
Chuẩn mực này thay thế các Chuẩn mực và Diễn giải sau đây:
|
Phụ lục D Sửa đổi các Chuẩn mực khác
Phụ lục này quy định các sửa đổi đối với các Chuẩn mực khác do việc IASB ban hành Chuẩn mực này. Đơn vị phải áp dụng các sửa đổi này cho các kỳ báo cáo năm bắt đầu vào hoặc sau ngày 1 tháng 1 năm 2019. Nếu đơn vị áp dụng Chuẩn mực này cho một kỳ sớm hơn, đơn vị cũng phải áp dụng các sửa đổi này cho kỳ sớm hơn đó.
Đơn vị không được áp dụng IFRS 16 trước khi áp dụng IFRS 15 – Doanh thu từ hợp đồng với khách hàng (xem đoạn C1).
Do đó, đối với các Chuẩn mực có hiệu lực vào ngày 1 tháng 1 năm 2016, các sửa đổi trong phụ lục này được trình bày dựa trên văn bản của các Chuẩn mực đó có hiệu lực vào ngày 1 tháng 1 năm 2016, đã được sửa đổi bởi IFRS 15. Văn bản của các Chuẩn mực trong phụ lục này không bao gồm bất kỳ sửa đổi nào khác không có hiệu lực vào ngày 1 tháng 1 năm 2016.
Đối với các Chuẩn mực chưa có hiệu lực vào ngày 1 tháng 1 năm 2016, các sửa đổi trong phụ lục này được trình bày dựa trên văn bản của các Chuẩn mực đó trong lần ban hành đầu tiên, đã được sửa đổi bởi IFRS 15. Văn bản của các Chuẩn mực trong phụ lục này không bao gồm bất kỳ sửa đổi nào khác không có hiệu lực vào ngày 1 tháng 1 năm 2016.
* * * * * |
Các sửa đổi có trong phụ lục này khi Chuẩn mực này được ban hành vào năm 2016 đã được đưa vào văn bản của các Chuẩn mực liên quan trong tập tài liệu này.
Từ khóa: