IAS 1 – Trình bày báo cáo tài chính


Bản dịch tiếng Việt của IAS 1 được cập nhật theo Bản dự thảo dịch tiếng Việt xin ý kiến của Bộ Tài chính (2019)

Truy cập Trang thông tin tổng hợp về IAS 1 để xem Tóm tắt, Chuẩn mực tiếng Anh, bản dịch tiếng Việt và các bài viết liên quan

Mục đích

1. Chuẩn mực này quy định cơ sở cho việc trình bày các báo cáo tài chính cho mục đích chung nhằm đảm bảo tính so sánh giữa các báo cáo tài chính của đơn vị ở các kỳ khác nhau, và với báo cáo tài chính của các đơn vị khác. Chuẩn mực đặt ra các yêu cầu tổng thể đối với việc trình bày báo cáo tài chính, hướng dẫn về cấu trúc của các báo cáo và các yêu cầu tối thiểu về nội dung của các báo cáo.

Phạm vi

2. Đơn vị phải áp dụng chuẩn mực này trong quá trình lập và trình bày báo cáo tài chính phục vụ mục đích chung phù hợp với Chuẩn mực Báo cáo Tài chính Quốc Tế (IFRSs).

3. Các Chuẩn mực Báo cáo Tài chính quốc tế (“IFRSs”) khác đưa ra các yêu cầu về việc ghi nhận, xác định giá trị và thuyết minh cho các giao dịch cụ thể và các sự kiện khác.

4. Chuẩn mực này không áp dụng cho cấu trúc và nội dung của các báo cáo tài chính giữa niên độ dạng tóm lược được lập theo Chuẩn mực IAS 34 – Lập báo cáo tài chính giữa niên độ. Tuy nhiên, các báo cáo tài chính giữa niên độ dạng tóm lược này vẫn phải tuân thủ các quy định tại đoạn 15-35 của Chuẩn mực này. Chuẩn mực này được áp dụng bình đẳng đối với tất cả các đơn vị, bao gồm cả những đơn vị trình bày báo cáo tài chính hợp nhất theo IFRS 10 – Báo cáo tài chính hợp nhất và những đơn vị trình bày báo cáo riêng theo IAS 27 – Báo cáo tài chính riêng.

5. Chuẩn mực này dùng các thuật ngữ phù hợp cho các đơn vị hoạt động vì mục đích lợi nhuận, bao gồm cả các đơn vị kinh doanh thuộc khu vực công. Nếu các đơn vị với những hoạt động phi lợi nhuận thuộc khu vực tư nhân hay thuộc khu vực công áp dụng chuẩn mực này, họ có thể phải điều chỉnh những diễn giải cho các khoản mục cụ thể trong báo cáo tài chính và cho cả báo cáo tài chính.

6. Tương tự như vậy, các đơn vị không có nguồn vốn như được nêu trong chuẩn mực IAS 32 – Các công cụ tài chính: Trình bày (ví dụ một vài quỹ tương hỗ) và các đơn vị mà vốn cổ phần không phải vốn góp (ví dụ một số đơn vị là hợp tác xã) có thể cần áp dụng trình bày báo cáo tài chính theo lợi ích của các thành viên hoặc lợi ích của các chủ sở hữu đơn vị quỹ.

Định nghĩa

7. Các thuật ngữ trong Chuẩn mực này được hiểu như sau:

Các báo cáo tài chính cho mục đích chung (gọi tắt là ‘các báo cáo tài chính’) là các báo cáo tài chính nhằm đáp ứng nhu cầu của những người sử dụng không ở vị trí có thể yêu cầu đơn vị lập báo cáo phù hợp với nhu cầu thông tin cụ thể của họ.

Không thể áp dụng được: Một yêu cầu không thể áp dụng được là khi đơn vị không thể áp dụng được yêu cầu này sau khi thực hiện mọi nỗ lực hợp lý để làm điều đó.

Các Chuẩn mực Báo cáo Tài chính Quốc Tế (IFRSs) là các chuẩn mực và các hướng dẫn được ban hành bởi Hội đồng chuẩn mực kế toán quốc tế (IASB). Các chuẩn mực và hướng dẫn này bao gồm:

(a) Các Chuẩn mực Báo Cáo Tài Chính Quốc Tế (IFRSs);

(b) Các Chuẩn mực Kế toán Quốc Tế (IASs);

(c) Các hướng dẫn của Hội đồng hướng dẫn Báo Cáo Tài Chính Quốc Tế (IFRIC); và

(d) Các hướng dẫn của ủy ban Hướng dẫn thường trực (SIC).

Trọng yếu:

Thông tin là trọng yếu nếu sự thiếu sót, sai sót hoặc che khuất thông tin đó có thể được kỳ vọng một cách hợp lý là có ảnh hưởng đến quyết định được người sử dụng chính đưa ra dựa trên cơ sở là các báo cáo tài chính cho mục đích chung cung cấp thông tin về một đơn vị báo cáo cụ thể.

Trọng yếu phụ thuộc vào bản chất và quy mô của thông tin, hoặc cả hai. Một đơn vị đánh giá thông tin, một cách riêng biệt hoặc kết hợp với các thông tin khác, là trọng yếu hay không cần xem xét trong bối cảnh của toàn thể báo cáo tài chính.

Thông tin bị che khuất nếu thông tin đó được truyền đạt theo cách có ảnh hưởng tương tự đến người sử dụng chính của báo cáo tài chính như việc bỏ sót hoặc hiểu sai thông tin đó. Dưới đây là ví dụ về các trường hợp có thể dẫn đến thông tin bị che khuất:

(a) thông tin liên quan đến một khoản mục trọng yếu, giao dịch hoặc sự kiện khác được thuyết minh trên báo cáo tài chính nhưng ngôn ngữ được sử dụng một cách mơ hồ hoặc không rõ ràng;

(b) thông tin liên quan đến một khoản mục trọng yếu, giao dịch hoặc sự kiện khác được trình bày rải rác trong suốt báo cáo tài chính;

(c) các chỉ tiêu, giao dịch hoặc các sự kiện không giống nhau được tổng hợp không phù hợp;

(d) các chỉ tiêu, giao dịch hoặc các sự kiện giống nhau được phân tách không phù hợp;

(e) tính dễ hiểu của báo cáo tài chính bị giảm do kết quả từ việc các thông tin trọng yếu bị che khuất bởi các thông tin không trọng yếu ở một mức độ mà người sử dụng chính không thể xác định được thông tin nào là trọng yếu.

Để đánh giá liệu một thông tin được kỳ vọng một cách hợp lý là có ảnh hưởng đến các quyết định được đưa ra bởi người sử dụng chính của các báo cáo tài chính cho mục đích chung của một đơn vị báo cáo cụ thể, yêu cầu đơn vị đó phải xét đến đặc điểm của người sử dụng báo cáo và đơn vị cũng cần phải xem xét đến hoàn cảnh riêng của đơn vị đó.

Nhiều nhà đầu tư, người cho vay và các chủ nợ khác hiện hữu hoặc tiềm năng không thể yêu cầu đơn vị báo cáo cung cấp các thông tin trực tiếp cho họ mà phải dựa vào các báo cáo tài chính cho mục đích chung để có được phần lớn các thông tin tài chính mà họ cần. Do đó, họ là những người sử dụng chính của các báo cáo tài chính cho mục đích chung hướng tới. Các báo cáo tài chính được trình bày cho những người sử dụng có kiến thức ở mức hợp lý về kinh doanh và các hoạt động kinh tế và những người soát xét và phân tích thông tin một cách mẫn cán. Tại một thời điểm nhất định, kể cả những người sử dụng có hiểu biết tốt và mẫn cán cũng cần phải tìm kiếm trợ giúp của một cố vấn để hiểu thông tin về các hiện tượng kinh tế phức tạp.

Thuyết minh báo cáo tài chính bao gồm các thông tin chưa được trình bày trong Báo cáo tình hình tài chính, Báo cáo lãi hoặc lỗ và thu nhập toàn diện khác, Báo cáo thay đổi vốn chủ sở hữu và Báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Thuyết minh cung cấp các diễn giải mô tả hoặc phân tích chi tiết các khoản mục được trình bày trên các báo cáo kể trên và cả thông tin về các khoản mục không đủ điểu kiện ghi nhận trong các báo cáo này.

Các thu nhập toàn diện khác bao gồm các khoản mục thu nhập và chi phí (bao gồm các điều chỉnh tái phân loại) không được ghi nhận trong báo cáo lãi hoặc lỗ theo quy định hoặc được cho phép bởi các IFRS khác.

Thu nhập toàn diện khác bao gồm các thành phần sau:

(a) Thay đổi thặng dư đánh giá lại tài sản (xem IAS 16Tài sản cố định hữu hình và IAS 38 Tài sản cố định vô hình);

(b) Xác định lại giá trị của quỹ phúc lợi với mức phúc lợi xác định (xem IAS 19 Lợi ích của người lao động);

(c) Lãi và lỗ phát sinh từ việc chuyển đổi báo cáo tài chính của hoạt động ở nước ngoài (xem IAS 21 Ảnh hưởng của việc thay đổi tỷ giá ngoại tệ);

(d) Lãi và lỗ từ các khoản đầu tư vào các công cụ vốn được ghi nhận theo giá trị hợp lý thông qua thu nhập toàn diện khác theo đoạn 5.7.5 của IFRS 9 Các công cụ tài chính;

(da) Lãi và lỗ từ các tài sản tài chính được ghi nhận theo giá trị hợp lý thông qua thu nhập toàn diện khác theo đoạn 4.1.2A của IFRS 9;

(e) Phần hiệu quả của lãi và lỗ của các công cụ phòng ngừa rủi ro trong phòng ngừa rủi ro dòng tiền và lãi và lỗ của các công cụ phòng ngừa rủi ro mà các khoản đầu tư phòng ngừa rủi ro vào các công cụ vốn được ghi nhận theo giá trị hợp lý thông qua thu nhập toàn diện khác theo đoạn 5.7.5 của IFRS 9 (xem chương 6 của IFRS 9);

(f) Đối với các nghĩa vụ nợ cụ thể được ghi nhận theo giá trị hợp lý thông qua lãi hoặc lỗ, phần thay đổi trong giá trị hợp lý được quy cho các thay đổi trong rủi ro tín dụng của nghĩa vụ nợ đó (xem đoạn 5.7.7 của IFRS 9);

(g) Thay đổi trong giá trị thời gian của quyền chọn khi tách riêng giá trị nội tại và giá trị thời gian của một hợp đồng quyền chọn và ghi nhận như là một công cụ phòng ngừa rủi ro chỉ thay đổi trong phần giá trị nội tại (xem chương 6 của IFRS 9);

(h) Thay đổi trong giá trị của các yếu tố kỳ hạn trong các hợp đồng kỳ hạn khi tách riêng yếu tố kỳ hạn và yếu tố giao ngay của một hợp đồng kỳ hạn và ghi nhận như là một công cụ phòng ngừa rủi ro chỉ với những thay đổi trong yếu tố giao ngay, và thay đổi trong giá trị của vùng chênh lệch cơ bản về ngoại tệ của công cụ tài chính khi không ghi nhận công cụ đó như là một công cụ phòng ngừa rủi ro (xem chương 6 của IFRS 9);

(i) Doanh thu tài chính và chi phí tài chính bảo hiểm từ các hợp đồng được ban hành trong phạm vi của IFRS 17 Hợp Đồng Bảo Hiểm bị loại trừ khỏi Báo cáo lãi hoặc lỗ khi toàn bộ doanh thu tài chính hoặc chi phí tài chính bảo hiểm được phân tách để ghi nhận trong Báo cáo lãi hoặc lỗ với giá trịđược xác định bởi phương pháp phân bổ có hệ thống theo đoạn 88(b) của IFRS 17, hoặc bởi giá trị sau khi đã loại bỏ sự không thống nhất về mặt kế toán với doanh thu tài chính và chi phí tài chính phát sinh trên tài sản cơ sở, theo đoạn 89(b) của IFRS 17; và

(j) doanh thu tài chính và chi phí tài chính từ hợp đồng nhận tái bảo hiểm bị loại trừ khỏi Báo cáo lãi hoặc lỗ khi toàn bộ doanh thu tài chính hoặc chi phí tài chính tái bảo hiểm được phân tách để ghi nhận trong Báo cáo lãi hoặc lỗ một giá trị được xác định bởi phương pháp phân bổ có hệ thống theo đoạn 88(b) của IFRS 17.

Chủ sở hữu là người nắm giữ các công cụ được phân loại là vốn chủ sở hữu.

Lãi hoặc lỗ tổng thu nhập trừ đi các khoản chi phí, không bao gồm các khoản mục thuộc thu nhập toàn diện khác.

Điều chỉnh phân loại lại là các khoản được tái phân loại vào Báo cáo lãi hoặc lỗ của kỳ hiện tại mà trước đó đã được ghi nhận trong Báo cáo thu nhập toàn diện khác của kỳ hiện tại hoặc các kỳ trước. Tổng thu nhập toàn diện là thay đổi trong nguồn vốn trong một kỳ kế toán mà những thay đổi này là kết quả của các giao dịch và các sự kiện khác mà không phải là các thay đổi từ những giao dịch với chủ sở hữu với tư cách là chủ sở hữu.

Tổng thu nhập toàn diện bao gồm tất cả những thành phần của ‘báo cáo lãi hoặc lỗ’ và ‘báo cáo thu nhập toàn diện khác’.

8. Mặc dù chuẩn mực này sử dụng các thuật ngữ ‘báo cáo thu nhập toàn diện khác’, ‘báo cáo lãi hoặc lỗ’ và ‘tổng thu nhập toàn diện’, đơn vị có thể dùng các thuật ngữ khác để mô tả tổng thu nhập miễn là ý nghĩa rõ ràng. Ví dụ: đơn vị có thể dùng thuật ngữ “thu nhập thuần” để mô tả lãi hoặc lỗ.

8A. Các thuật ngữ sau được mô tả trong IAS 32 Công cụ tài chính: Trình bày và được sử dụng trong Chuẩn mực này với ý nghĩa đã được quy định trong IAS 32:

(a) công cụ tài chính có thể bán lại cho chủ sở hữu được phân loại là công cụ vốn (được mô tả trong đoạn 16A và 16B của IAS 32)

(b) một công cụ ấn định cho đơn vị một nghĩa vụ giao cho một bên khác một phần tỷ lệ tương ứng trong tài sản ròng của đơn vị chỉ khi thanh lý và được phân loại là công cụ vốn (được mô tả trong đoạn 16C và 16D của IAS 32).

Các báo cáo tài chính

Mục đích của báo cáo tài chính

9. Các báo cáo tài chính phản ánh theo một cấu trúc chặt chẽ tình hình tài chính và kết quả tài chính của một đơn vị. Mục đích của các báo cáo tài chính là cung cấp các thông tin về tình hình tài chính, kết quả tài chính và các dòng tiền của một đơn vị,  hữu ích đối với đại đa số những người sử dụng trong việc đưa ra các quyết định kinh tế. Báo cáo tài chính cũng cho thấy kết quả quản lý của ban giám đốc đối với các nguồn lực được giao phó cho họ. Để đáp ứng mục tiêu này, báo cáo tài chính cung cấp thông tin sau về đơn vị:

(a) Tài sản;

(b) Nợ phải trả;

(c) Nguồn vốn;

(d) Thu nhập và chi phí, bao gồm cả lãi và lỗ

(e) Vốn góp của chủ sở hữu và phân phối lợi nhuận tới chủ sở hữu với tư cách là chủ sở hữu;

(f) Các dòng tiền.

Các thông tin này, cùng với các thông tin trên các thuyết minh, hỗ trợ người sử dụng báo cáo tài chính dự đoán các dòng tiền trong tương lai của đơn vị và, cụ thể hơn, là thời gian và mức độ chắc chắn của các dòng tiền.

Một bộ báo cáo tài chính đầy đủ

10. Một bộ báo cáo tài chính đầy đủ bao gồm:

(a) Báo cáo tình hình tài chính tại thời điểm cuối kỳ;

(b) Báo cáo lãi hoặc lỗ và thu nhập toàn diện khác trong kỳ; 

(c) Báo cáo thay đổi vốn chủ sở hữu trong kỳ;

(d) Báo cáo lưu chuyển tiền tệ trong kỳ;

(e) Các thuyết minh, bao gồm các chính sách kế toán chủ yếu và các thông tin diễn giải khác;

(ea) Thông tin so sánh của kỳ trước được quy định trong các đoạn 38 và 38A; và

(f) Báo cáo tình hình tài chính tại thời điểm bắt đầu của kỳ trước khi đơn vị áp dụng hồi tố một chính sách kế toán hoặc điều chỉnh hồi tố các khoản mục trên báo cáo tài chính hoặc khi phân loại lại các khoản mục trên báo cáo tài chính theo các đoạn 40A – 40D.

Đơn vị có thể sử dụng các tiêu đề cho các báo cáo khác so với những tiêu đề được dùng trong Chuẩn mực này. Ví dụ, đơn vị có thể sử dụng tiêu đề “báo cáo thu nhập toàn diện” thay vì “báo cáo lãi lỗ và thu nhập toàn diện khác”.

10A. Đơn vị có thể trình bày một báo cáo đơn lẻ về lãi hoặc lỗ và thu nhập toàn diện khác, với lãi hoặc lỗ và thu nhập toàn diện khác được trình bày trong hai phần. Các phần này phải được trình bày cùng nhau, trong đó phần lãi hoặc lỗ sẽ được trình bày trước, sau đó đến phần thu nhập toàn diện khác. Đơn vị có thể trình bày phần lãi hoặc lỗ trong một báo cáo lãi hoặc lỗ riêng. Trong trường hợp đó, báo cáo lãi hoặc lỗ riêng phải trình bày ngay trước báo cáo thu nhập toàn diện, mà báo cáo này sẽ bắt đầu bằng trình bày lãi lỗ.

11. Đơn vị phải trình bày với tầm quan trọng như nhau đối với tất cả các báo cáo tài chính thành một bộ hoàn chỉnh các báo cáo tài chính.

12. [Bỏ]

13. Nhiều đơn vị lập, ngoài các báo cáo tài chính, báo cáo quản trị trong đó mô tả và giải thích các đặc điểm chính của kết quả tài chính, tình hình tài chính của đơn vị và những vấn đề không chắc chắn chính mà đơn vị gặp phải. Các báo cáo quản trị có thể bao gồm:

(a) Những nhân tố và ảnh hưởng quan trọng tác động đến kết quả tài chính, bao gồm các thay đổi trong môi trường kinh doanh của đơn vị, những biện pháp ứng phó của đơn vị đối với các thay đổi này và ảnh hưởng của các biện pháp đó, chính sách đầu tư của đơn vị để duy trì và nâng cao kết quả tài chính – bao gồm cả chính sách chia cổ tức;

(b) Các nguồn tài trợ của đơn vị và tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu theo kế hoạch; và

(c) Các nguồn lực của đơn vị không được ghi nhận trong báo cáo tình hình tài chính theo quy định của IFRSs.

14. Ngoài các báo cáo tài chính, nhiều đơn vị còn trình bày các báo cáo khác như báo cáo về môi trường, báo cáo giá trị gia tăng, đặc biệt trong các lĩnh vực mà nhân tố môi trường có ảnh hưởng trọng yếu và khi người lao động được coi là một nhóm người sử dụng báo cáo quan trọng. Các báo cáo này được trình bày bên ngoài các báo cáo tài chính và nằm ngoài phạm vi của IFRSs.

Các đặc điểm chung

Trình bày hợp lý và tuân thủ theo IFRSs

15. Các báo cáo tài chính phải trình bày hợp lý tình hình tài chính, kết quả tài chính và lưu chuyển tiền tệ của một đơn vị. Việc trình bày hợp lý đòi hỏi phải trình bày trung thực ảnh hưởng của các giao dịch, các sự kiện khác và các điều kiện phù hợp với các định nghĩa và các tiêu chí ghi nhận tài sản, nợ phải trả, thu nhập và chi phí như quy định tại Khuôn khổ cơ bản về Lập và trình bày báo cáo tài chính (Khuôn khổ cơ bản). Việc áp dụng IFRSs, với các thuyết minh bổ sung nếu cần, được hiểu là sẽ giúp các báo cáo tài chính được trình bày hợp lý.

16. Đơn vị trình bày các báo cáo tài chính theo IFRSs phải trình bày rõ ràng và đầy đủ về việc tuân thủ này trong các thuyết minh báo cáo tài chính. Đơn vị không được thuyết minh là báo cáo tài chính tuân thủ theo IFRSs trừ phi các báo cáo này tuân thủ theo tất cả các yêu cầu của IFRSs.

17. Trong hầu hết các trường hợp, báo cáo tài chính của đơn vị được một trình bày một cách hợp lý nếu tuân thủ đầy đủ IFRSs. Việc trình bày hợp lý cũng yêu cầu đơn vị phải:

(a) lựa chọn và áp dụng các chính sách kế toán theo quy định của IAS 8 “Chính sách kế toán, sự thay đổi trong ước tính kế toán và sai sót”. IAS 8 đưa ra một hệ thống các hướng dẫn có hiệu lực theo trật tự ưu tiên mà Ban Giám đốc có thể xem xét trong trường hợp không có một IFRS cụ thể nào áp dụng cho khoản mục đó.

(b) trình bày các thông tin, bao gồm các chính sách kế toán, đảm bảo việc cung cấp các thông tin thích hợp, đáng tin cậy, có thể so sánh được và có thể hiểu được.

(c) cung cấp các thuyết minh bổ sung để giúp người sử dụng báo cáo hiểu được ảnh hưởng của các giao dịch cụ thể, các sự kiện và điều kiện khác đến kết quả và tình hình tài chính của đơn vị trong trường hợp việc tuân thủ theo các yêu cầu cụ thể của IFRSs là chưa đủ.

18. Đơn vị không được sửa chữa việc áp dụng sai các chính sách kế toán bằng cách trình bày các chính sách kế toán được sử dụng hoặc các thuyết minh hoặc bằng các tài liệu giải thích.

19. Trong một số rất ít trường hợp khi Ban Giám đốc kết luận rằng việc tuân thủ theo một yêu cầu của một IFRS có thể làm sai lệch các thông tin trên báo cáo tài chính tới mức mâu thuẫn với với mục tiêu của các báo cáo tài chính như quy định trong “Khuôn khổ cơ bản”, đơn vị sẽ thực hiện khác với yêu cầu theo cách thức quy định tại đoạn 20 nếu khuôn khổ pháp lý liên quan yêu cầu, hoặc không cấm sự khác biệt đó.

20. Trong trường hợp một đơn vị không tuân thủ một yêu cầu của một IFRS như quy định tại đoạn 19, đơn vị phải thuyết minh:

(a) Ban Giám đốc đã kết luận rằng báo cáo tài chính trình bày trung thực hợp lý tình hình tài chính, kết quả tài chính, và lưu chuyển tiền tệ của đơn vị;

(b) đơn vị đã tuân thủ theo các IFRS phù hợp, ngoại trừ việc không áp dụng một số quy định cụ thể để trình bày trung thực hợp lý báo cáo tài chính;

(c) tên của IFRS mà đơn vị không tuân thủ, nguyên nhân của việc không tuân thủ, cách ghi nhận theo yêu cầu của IFRS đó, lý do vì sao việc ghi nhận theo IFRS như vậy là không phù hợp dẫn đến trái với mục tiêu của các báo cáo tài chính như quy định trong “Khuôn khổ cơ bản” và cách ghi nhận mà đơn vị đã áp dụng trong thực tế; và

(d) đối với mỗi kỳ kế toán được trình bày trong báo cáo tài chính, ảnh hưởng về tài chính của việc không tuân thủ này đối với mỗi khoản mục trên các báo cáo tài chính so với việc trình bày tuân thủ theo các yêu cầu của chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế.

21. Nếu đơn vị đã không áp dụng một yêu cầu của một IFRS trong kỳ trước và việc không áp dụng này ảnh hưởng đến số liệu ghi nhận trên báo cáo tài chính của kỳ này, đơn vị phải thuyết minh như quy định của đoạn 20(c) và (d).

22. Ví dụ, đoạn 21 được áp dụng trong trường hợp đơn vị trong kỳ trước không áp dụng yêu cầu của một IFRS để xác định giá trị của các tài sản và nợ phải trả và việc không áp dụng này ảnh hưởng đến việc xác định giá trị của các thay đổi về tài sản và nợ phải trả ghi nhận trên các báo cáo tài chính trong kỳ hiện tại.

23. Trong một số rất ít trường hợp mà Ban Giám đốc kết luận rằng việc tuân thủ theo yêu cầu của một IFRS có thể làm sai lệch các thông tin trên báo cáo tài chính tới mức trái với mục tiêu của các báo cáo tài chính như quy định trong “Khuôn khổ cơ bản” nhưng khung pháp lý có liên quan nghiêm cấm việc không tuân thủ thì đơn vị phải thuyết minh ở mức tối đa có thể để giảm thiểu ảnh hưởng của việc phải tuân thủ dẫn đến thông tin bị sai lệch bằng cách thuyết minh:

(a) tên của IFRS hiện được tuân thủ nhưng không phù hợp, nội dung của quy định và lý do vì sao Ban Giám đốc kết luận rằng việc tuân thủ theo quy định đó có thể làm sai lệch các thông tin trên báo cáo tài chính tới mức trái với mục tiêu của các báo cáo tài chính như quy định trong “Khuôn khổ cơ bản”; và

(b) đối với mỗi kỳ kế toán được trình bày, các điều chỉnh đối với mỗi khoản mục trên các báo cáo tài chính mà ban Giám đốc cho là cần thiết để các báo cáo tài chính được trình bày một cách trung thực hợp lý.

24. Trong phạm vi của các đoạn 19-23, một thông tin có thể trái với mục tiêu của các báo cáo tài chính khi nó không trình bày trung thực các giao dịch, các sự kiện và điều kiện khác mà thông tin này phải hoặc được cho là phải trình bày và do đó có thể được kỳ vọng một cách hợp lý là có ảnh hưởng đến quyết định kinh tế của người sử dụng thông tin trên báo cáo tài chính. Khi đánh giá liệu việc tuân thủ một yêu cầu cụ thể trong một IFRS có thể không phù hợp tới mức trái với mục tiêu của báo cáo tài chính được quy định trong “Khuôn khổ cơ bản” hay không, ban Giám đốc phải xem xét:

(a) lý do tại sao trong những trường hợp này các báo cáo tài chính không đạt được mục tiêu; và

(b) hoàn cảnh gây ra sự khác biệt giữa đơn vị với các đơn vị khác có thể tuân thủ theo các yêu cầu này là như thế nào. Nếu các đơn vị khác trong các hoàn cảnh tương tự vẫn tuân thủ theo yêu cầu này, việc đơn vị cho rằng tuân thủ theo quy định như vậy sẽ trái với mục tiêu của các báo cáo tài chính như đã quy định trong “Khuôn khổ cơ bản ” theo giả định sẽ được bác bỏ.

Hoạt động liên tục

25. Khi lập các báo cáo tài chính, ban Giám đốc phải đánh giá khả năng hoạt động liên tục của đơn vị. Đơn vị phải lập các báo tài chính trên cơ sở hoạt động liên tục trừ khi ban Giám đốc có ý định giải thể doanh nghiệp hoặc ngừng kinh doanh, hoặc không có phương án khả thi nào khác ngoài việc giải thể doanh nghiệp hoặc ngừng kinh doanh. Trong quá trình đánh giá khả năng hoạt động liên tục, nếu ban Giám đốc nhận thấy các yếu tố không chắc chắn trọng yếu liên quan đến các sự kiện hoặc điều kiện có thể gây nghi ngờ đáng kể về khả năng tiếp tục hoạt động của đơn vị, đơn vị phải thuyết minh những yếu tố không chắc chắn này. Trong trường hợp không lập các báo cáo tài chính trên cơ sở hoạt động liên tục, đơn vị phải thuyết minh điều này cùng với cơ sở lập báo cáo tài chính và lý do tại sao đơn vị không thể hoạt động liên tục.

26. Khi đánh giá liệu giả định hoạt động liên tục có phù hợp hay không, ban Giám đốc phải tính đến tất cả thông tin sẵn có về tương lai trong ít nhất (nhưng không giới hạn) mười hai tháng kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán. Mức độ đánh giá phụ thuộc vào từng trường hợp thực tế. Nếu một đơn vị có lịch sử hoạt động kinh doanh có lãi và có các nguồn tài chính dồi dào, đơn vị có thể kết luận rằng nguyên tắc hoạt động liên tục là hợp lý mà không cần phân tích chi tiết. Trong các trường hợp khác, ban Giám đốc có thể phải xem xét một loạt các yếu tố liên quan đến khả năng sinh lời hiện tại và dự kiến, lịch trả nợ và các nguồn tài chính thay thế tiềm năng trước khi có thể tự kết luận rằng cơ sở hoạt động liên tục là phù hợp.

Cơ sở kế toán dồn tích

27. Đơn vị phải lập các báo cáo tài chính theo cơ sở dồn tích ngoại trừ thông tin lưu chuyển tiền tệ.

28. Khi áp dụng cơ sở dồn tích, đơn vị ghi nhận các khoản mục như tài sản, nợ phải trả, vốn chủ sở hữu, thu nhập và chi phí (các thành phần của các báo cáo tài chính) nếu chúng thỏa mãn các định nghĩa và tiêu chí ghi nhận như quy định trong “Khuôn khổ cơ bản”.

Trọng yếu và tổng hợp

29. Đơn vị phải trình bày riêng biệt từng nhóm các khoản mục trọng yếu có tính chất tương đồng. Đơn vị phải trình bày riêng biệt các khoản mục có bản chất hay chức năng không tương đồng trừ khi các khoản mục này là không trọng yếu.

30. Báo cáo tài chính là kết quả xử lý của một số lượng lớn các giao dịch hoặc các sự kiện khác được tập hợp vào các nhóm theo bản chất hoặc chức năng. Giai đoạn cuối cùng trong quá trình tập hợp và phân loại là việc trình bày các dữ liệu đã được tóm tắt và phân loại thành các khoản mục trên báo cáo tài chính. Một khoản mục không trọng yếu đơn lẻ sẽ được trình bày gộp với các khoản mục khác trên các báo cáo hoặc trong thuyết minh. Một khoản mục không đủ trọng yếu để được trình bày riêng trong các báo cáo tài chính có thể được trình bày riêng trong các thuyết minh.

30A. Khi áp dụng IFRS này và các IFRS khác, một đơn vị phải lựa chọn, cân nhắc tất cả các trường hợp và hoàn cảnh có liên quan, cách tổng hợp thông tin trên các báo cáo tài chính, bao gồm cả các thuyết minh. Đơn vị sẽ không được làm giảm tính dễ hiểu của báo cáo tình chính bằng cách che khuất thông tin trọng yếu bằng thông tin không trọng yếu hoặc bằng cách gộp chung các khoản mục trọng yếu có bản chấn hoặc chức năng khác nhau.

31. Một vài IFRS chỉ định một số thông tin phải được trình bày trong các báo cáo tài chính, bao gồm cả các thuyết minh. Đơn vị không cần phải trình bày một thuyết minh cụ thể theo quy định của một IFRS nếu thông tin có được từ thuyết minh đó không trọng yếu, kể cả trong trường hợp IFRS đưa ra một danh sách các yêu cầu cụ thể hoặc mô tả các yêu cầu đó như là các yêu cầu tối thiểu. Đơn vị cũng phải cân nhắc việc cung cấp thêm các thuyết minh khi việc tuân thủ các yêu cầu cụ thể của IFRS không đủ để người sử dụng báo cáo tài chính có thể hiểu được ảnh hưởng của các giao dịch nhất định, các sự kiện và các điều kiện khác trong tình hình tài chính và kết quả tài chính của đơn vị.

Bù trừ

32. Đơn vị không được phép bù trừ tài sản với nợ phải trả hoặc thu nhập với chi phí trừ khi IFRS quy định hoặc cho phép việc bù trừ.

33. Đơn vị trình bày riêng biệt tài sản và nợ phải trả, thu nhập và chi phí. Ngoại trừ trường hợp khi việc bù trừ phản ánh đúng bản chất của giao dịch hoặc sự kiện khác, việc bù trừ trên Báo cáo lãi hoặc lỗ và thu nhập toàn diện khác hoặc Báo cáo tình hình tài chính sẽ làm giảm khả năng hiểu đúng các giao dịch, các sự kiện và điều kiện khác đã xảy ra cũng như khả năng đánh giá dòng tiền trong tương lai của đơn vị của người đọc báo cáo tài chính. Việc xác định giá trị tài sản thuần sau khi loại trừ dự phòng – ví dụ, dự phòng giảm giá hàng tồn kho và dự phòng phải thu khó đòi- không phải là bù trừ.

34. Chuẩn mực IFRS 15Doanh thu từ hợp đồng với khách hàng yêu cầu đơn vị xác định giá trị doanh thu từ hợp đồng với khách hàng theo giá trị mà đơn vị kỳ vọng được hưởng khi chuyển giao hàng hóa và dịch vụ đã cam kết. Ví dụ, giá trị doanh thu được ghi nhận phản ánh các khoản chiết khấu thương mại và giảm giá theo khối lượng mà đơn vị đưa ra. Trong hoạt động kinh doanh thông thường, đơn vị thực hiện những giao dịch khác không làm phát sinh doanh thu, nhưng ngẫu nhiên liên quan đến các hoạt động chính làm phát sinh doanh thu. Kết quả của các giao dịch này sẽ được trình bày bằng cách khấu trừ các khoản chi phí có liên quan phát sinh trong cùng một giao dịch vào khoản thu nhập tương ứng, nếu cách trình bày này phản ánh đúng bản chất của các giao dịch hoặc sự kiện đó. Chẳng hạn như:

(a) đơn vị trình bày thu nhập và chi phí thanh lý tài sản dài hạn, bao gồm cả các khoản đầu tư và các tài sản hoạt động, bằng cách trừ giá trị ghi sổ của tài sản và các chi phí thanh lý vào số tiền thu được từ thanh lý tài sản; và

(b) đơn vị có thể bù trừ chi phí liên quan đến một khoản mục dự phòng được ghi nhận theo IAS 37 – Các khoản dự phòng, nợ phải trả và tài sản tiềm tàng với số tiền được bồi hoàn theo một thỏa thuận hợp đồng với bên thứ ba (ví dụ, thỏa thuận bảo hành của nhà cung cấp).

35. Ngoài ra, đơn vị trình bày trên cơ sở thuần thu nhập và lỗ từ một nhóm các giao dịch có tính chất tương đồng, ví dụ, lãi hay lỗ từ chênh lệch tỉ giá hối đoái hoặc lãi hay lỗ phát sinh từ các công cụ tài chính nắm giữ để bán. Tuy nhiên, đơn vị cần phải trình bày riêng biệt các khoản lãi hay lỗ này nếu chúng là trọng yếu.

Tần suất báo cáo

36. Đơn vị phải trình bày một bộ hoàn chỉnh các báo cáo tài chính (bao gồm cả thông tin so sánh) tối thiểu là hàng năm. Khi một đơn vị thay đổi ngày kết thúc kỳ kế toán và trình bày các báo cáo tài chính cho một giai đoạn dài hơn hoặc ngắn hơn một năm, bên cạnh thuyết minh về các kỳ kế toán được phản ảnh bởi báo cáo tài chính, đơn vị phải thuyết minh bổ sung về:

(a) nguyên nhân của việc sử dụng kỳ kế toán dài hơn hay ngắn hơn; và

(b) việc số liệu được trình bày trên các báo cáo tài chính là không hoàn toàn có thể so sánh được.

37. Thông thường, đơn vị trình bày các báo cáo tài chính một cách nhất quán cho kỳ kế toán một năm. Tuy nhiên, trên thực tế, một số đơn vị trình bày báo cáo cho giai đoạn kế toán 52 tuần. Chuẩn mực này không loại trừ các trường hợp này.

Thông tin so sánh

Thông tin so sánh tối thiểu

38. Đơn vị phải trình bày thông tin so sánh của giai đoạn liền trước cho tất cả các khoản mục trình bày trên các báo cáo tài chính cho kỳ kế toán hiện tại ngoại trừ trường hợp các IFRSs cho phép hoặc có yêu cầu khác. Đơn vị phải trình bày thông tin so sánh cho các diễn giải và mô tả nếu các thông tin này là cần thiết để hiểu các báo cáo tài chính kỳ này.

38A. Khi cung cấp thông tin so sánh, đơn vị cần trình bày ít nhất hai báo cáo tình hình tài chính, hai báo cáo lãi hoặc lỗ và thu nhập toàn diện khác, hai báo cáo lãi hoặc lỗ riêng biệt (nếu được trình bày), hai báo cáo lưu chuyển tiền tệ và hai báo cáo thay đổi vốn chủ sở hữu, và những thuyết minh liên quan.

38B. Trong một vài trường hợp, thông tin diễn giải được cung cấp trong báo cáo tài chính của các kỳ trước tiếp tục liên quan đến kỳ hiện tại. Chẳng hạn như, các thông tin chi tiết về một vụ tranh chấp chưa được giải quyết và kết quả chưa chắn chắn tại thời điểm khóa sổ kế toán của kỳ trước và đến nay vẫn chưa xử lý xong, thì đơn vị cần tiếp tục thuyết minh trong kỳ hiện tại. Người sử dụng báo cáo cũng có đươc các lợi ích từ thông tin về những sự kiện không chắc chắn tại thời điểm kết thúc kỳ trước và từ thông tin về các bước tiến triển để xử lý các sự kiện không chắc chắn đó trong kỳ này.

Thông tin so sánh bổ sung

38C. Đơn vị có thể trình bày thông tin so sánh ngoài các báo cáo tài chính so sánh tối thiểu theo yêu cầu của IFRSs, miễn là thông tin đó được lập theo IFRSs. Thông tin so sánh này có thể bao gồm một hoặc nhiều báo cáo nêu tại đoạn 10, nhưng không cần phải bao gồm một bộ các báo cáo tài chính hoàn chỉnh. Trong trường hợp này, đơn vị phải trình bày các thuyết minh liên quan đến các báo cáo bổ sung đó.

38D. Ví dụ, một đơn vị có thể trình bày báo cáo lãi hoặc lỗ và thu nhập toàn diện khác thứ ba (trong đó trình bày số liệu của kỳ này, kỳ liền trước đó và một kỳ bổ sung để so sánh). Tuy nhiên, đơn vị không bắt buộc phải trình bày báo cáo tình hình tài chính, báo cáo lưu chuyển tiền tệ và báo cáo thay đổi vốn chủ sở hữu thứ ba như vậy (như là phần báo cáo bổ sung để so sánh). Đơn vị phải trình bày thông tin so sánh liên quan đến phần báo cáo lãi hoặc lỗ và thu nhập toàn diện khác bổ sung này trong Thuyết minh báo cáo tài chính.

39-40. [Bỏ]

Thay đổi chính sách kế toán, trình bày lại hồi tố hoặc phân loại lại

40A. Ngoài báo cáo tài chính so sánh tối thiểu như yêu cầu của đoạn 38A, đơn vị phải trình bày báo cáo tình hình tài chính thứ ba tại ngày bắt đầu kỳ kế toán liền trước nếu:

(a) đơn vị áp dụng hồi tố một chính sách kế toán, điều chỉnh hồi tố hoặc phân loại lại các khoản mục trên báo cáo tài chính; và

(b) việc áp dụng hồi tố, điều chỉnh hồi tố hoặc phân loại lại có ảnh hưởng trọng yếu tới thông tin trên báo cáo tình hình tài chính tại ngày bắt đầu kỳ kế toán liền trước.

40B. Trong các trường hợp như mô tả tại đoạn 40A, đơn vị phải trình bày 3 báo cáo tình hình tài chính tại:

(a) ngày kết thúc kỳ kế toán hiện tại;

(b) ngày kết thúc kỳ kế toán liền trước; và

(c) ngày bắt đầu của kỳ kế toán liền trước.

40C. Nếu phải trình bày báo cáo tình hình tài chính bổ sung theo yêu cầu của đoạn 40A, đơn vị phải thuyết minh các thông tin theo quy định tại các đoạn từ 41-44 của chuẩn mực này và IAS 8. Tuy nhiên, đơn vị không cần phải trình bày các thuyết minh liên quan đến báo cáo tình hình tài chính tại ngày bắt đầu kỳ kế toán liền trước.

40D. Ngày của báo cáo tình hình tài chính đầu kỳ phải là ngày bắt đầu kỳ kế toán liền trước đó dù cho báo cáo tài chính của đơn vị có trình bày thông tin so sánh cho các kỳ trước đó hay không (như quy định tại đoạn 38C).

41. Khi đơn vị thay đổi cách trình bày hoặc cách phân loại các khoản mục trên báo cáo tài chính, đơn vị phải phân loại lại số liệu so sánh trừ khi việc phân loại lại là không thể thực hiện được. Khi đơn vị phân loại lại số liệu so sánh (bao gồm số đầu kỳ của kỳ kế toán liền trước), đơn vị phải trình bày:

(a) bản chất của việc phân loại lại;

(b) giá trị từng khoản mục hoặc nhóm các khoản mục bị phân loại lại; và

(c) lý do của việc phân loại lại.

42. Nếu trong trường hợp không thể phân loại lại số liệu so sánh, đơn vị phải thuyết minh:

(a) lý do của việc không phân loại số liệu so sánh, và

(b) bản chất của những điều chỉnh sẽ được thực hiện nếu số liệu được phân loại lại.

43. Việc tăng cường khả năng so sánh của thông tin giữa các kỳ hỗ trợ người sử dụng đưa ra các quyết định kinh tế, đặc biệt là khi cho phép đánh giá các xu hướng biến động của thông tin tài chính cho các mục đích dự đoán. Trong một số trường hợp, việc phân loại lại thông tin cho một giai đoạn cụ thể trước đây để có thể so sánh được với thông tin của kỳ hiện tại là không thể thực hiện được. Ví dụ, một đơn vị không thể thu thập được dữ liệu trong (các) kỳ kế toán trước để có thể phân loại lại, và việc tạo lại thông tin là không thể thực hiện được.

44. IAS 8 đưa ra các yêu cầu điều chỉnh đối với thông tin so sánh khi một đơn vị thay đổi chính sách kế toán hoặc sửa chữa sai sót.

Trình bày nhất quán

45. Đơn vị phải phân loại và trình bày các khoản mục trên báo cáo tài chính một cách nhất quán giữa các kỳ trừ khi:

(a) Việc trình bày khác hay phân loại khác sẽ rõ ràng là phù hợp hơn, xét trên các tiêu chí lựa chọn và áp dụng các chính sách kế toán theo IAS 8, do có sự thay đổi lớn về bản chất hoạt động của đơn vị hoặc do việc rà soát các báo cáo tài chính của đơn vị; hoặc

(b) Một IFRS yêu cầu thay đổi cách trình bày.

46. Ví dụ, do có một giao dịch mua bán sáp nhập hoặc thanh lý quan trọng, hoặc việc xem xét cách thức trình bày các báo cáo tài chính, có thể yêu cầu các báo cáo tài chính cần được trình bày theo cách khác. Một đơn vị chỉ thay đổi cách trình bày báo cáo tài chính của mình khi phương thức trình bày mới cung cấp thông tin một cách đáng tin cậy và phù hợp hơn với người sử dụng báo cáo tài chính và cấu trúc được sửa đổi này sẽ được tiếp tục sử dụng trong các kỳ tiếp theo, để đảm bảo khả năng so sánh được. Khi đưa ra những thay đổi trong việc trình bày, doanh nghiệp phải phân loại lại thông tin so sánh theo quy định tại đoạn 41 và 42.

Cấu trúc và nội dung

Giới thiệu

47. Chuẩn mực này yêu cầu một số thuyết minh cụ thể trong các báo cáo tình hình tài chính hoặc (các) báo cáo lãi hoặc lỗ và thu nhập toàn diện khác, hoặc trong báo cáo biến động vốn chủ sở hữu và yêu cầu trình bày thông tin về các khoản mục khác hoặc trong các báo cáo này hoặc trong thuyết minh báo cáo tài chính. IAS 7Báo cáo lưu chuyển tiền tệ đưa ra những yêu cầu về việc trình bày thông tin lưu chuyển tiền tệ.

48. Chuẩn mực này đôi khi sử dụng thuật ngữ “Trình bày thông tin” theo nghĩa rộng, bao hàm cả các khoản mục trình bày trên các báo cáo tài chính. Việc trình bày thông tin cũng được yêu cầu bởi các IFRS khác. Trừ khi Chuẩn mực này hoặc một IFRS khác có quy định cụ thể khác đi, cách trình bày này cần được thực hiện trong các báo cáo tài chính.

Xác định các báo cáo tài chính

49. Một đơn vị cần phải xác định rõ ràng các báo cáo tài chính và phân biệt chúng với các thông tin khác được công bố trong cùng một tài liệu với các báo cáo tài chính.

50. Các chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế (IFRSs) chỉ áp dụng cho các báo cáo tài chính và không áp dụng với các thông tin khác được trình bày trong báo cáo thường niên, hồ sơ pháp lý hay tài liệu khác. Do vậy, việc người sử dụng có thể phân biệt được các thông tin trình bày theo IFRSs với các thông tin khác là quan trọng và có thể hữu ích với người sử dụng nhưng đây không phải là đối tượng của các yêu cầu này.

51. Đơn vị phải xác định rõ từng báo cáo tài chính và các thuyết minh. Bên cạnh đó, đơn vị cần trình bày một cách dễ nhận biết và nhắc lại khi cần thiết cho dễ hiểu các thông tin sau:

(a)          Tên của đơn vị lập báo cáo tài chính hoặc các hình thức xác định khác và bất kỳ thay đổi nào về các thông tin đó từ cuối kỳ báo cáo trước.

(b)          các báo cáo tài chính là báo cáo tài chính của một đơn vị đơn lẻ hay của một nhóm các đơn vị.

(c)           Ngày kết thúc của kỳ báo cáo hoặc kỳ kế toán của các báo cáo tài chính hoặc thuyết minh;

(d)          Đơn vị tiền tệ được sử dụng để trình bày, theo định nghĩa của IAS 21; và

(e)          Mức độ làm tròn số được sử dụng trong việc trình bày số liệu trên các báo cáo tài chính.

52. Đơn vị có thể đáp ứng các yêu cầu của đoạn 51 bằng việc trình bày tiêu đề thích hợp cho các trang, các báo cáo, thuyết minh, các cột hay các thông tin tương tự. Đơn vị cần cân nhắc lựa chọn cách tốt nhất để trình bày các thông tin này. Ví dụ, khi đơn vị trình bày các báo cáo tài chính trên phương tiện điện tử, các trang báo cáo riêng biệt không được thường xuyên sử dụng, đơn vị khi đó phải trình bày các mục trên nhằm đảm bảo tính dễ hiểu cho các thông tin trình bày trong các báo cáo tài chính.

53. Doanh nghiệp thường lập các báo cáo tài chính dễ hiểu hơn bằng cách trình bày các thông tin theo đơn vị tiền tệ là hàng nghìn hoặc triệu. Điều này là có thể chấp nhận được miễn là doanh nghiệp thuyết minh về mức độ làm tròn và không được bỏ qua các thông tin trọng yếu.

Báo cáo tình hình tài chính

Các thông tin được trình bày trong báo cáo tình hình tài chính

54. Báo cáo tình hình tài chính tối thiểu phải có các dòng chỉ tiêu trình bày các khoản mục sau đây:

(a) Bất động sản, nhà xưởng và thiết bị;

(b) Bất động sản đầu tư;

(c) Tài sản cố định vô hình;

(d) Tài sản tài chính (ngoại trừ các khoản mục được nêu ở mục (e), (h) và (i));

(da) Các nhóm hợp đồng trong phạm vị của IFRS 17 là tài sản, phân tách như được quy định tại đoạn 78 của IFRS 17;

(e) Các khoản đầu tư được hạch toán theo phương pháp vốn chủ sở hữu;

(f) Tài sản sinh học trong phạm vi của IAS 41 Nông nghiệp;

(g) Hàng tồn kho;

(h) Các khoản phải thu khách hàng và phải thu khác;

(i)Tiền và tương đương tiền;

(j) Tổng tài sản được phân loại là nắm giữ để bán và các tài sản nằm trong nhóm tài sản chờ thanh lý được phân loại là giữ để bán theo quy định của IFRS 5 – Tài sản dài hạn nắm giữ để bán và hoạt động không liên tục;

(k) Các khoản phải trả người bán và phải trả khác;

(l) Các khoản dự phòng;

(m) Các khoản nợ phải trả tài chính (ngoại trừ các khoản được nêu ở mục (k) và (l));

(ma) Nhóm các hợp đồng trong phạm vi của IFRS 17 là nợ, phân tách như được quy định tại đoạn 78 của IFRS 17;

(n) Các khoản phải trả thuế thu nhập hiện hành và tài sản thuế thu nhập hiện hành, theo quy định của IAS 12 Thuế Thu nhập doanh nghiệp;

(o) Thuế thu nhập hoãn lại phải trả và tài sản thuế thu nhập hoãn lại, theo quy định của IAS 12;

(p) Các khoản nợ phải trả nằm trong nhóm tài sản chờ thanh lý được phân loại là giữ để bán theo quy định của IFRS 5;

(q) Các lợi ích của cổ đông không kiểm soát, được trình bày trong mục vốn chủ sở hữu; và(r) Vốn được phát hành và các quỹ dự trữ thuộc về các chủ sở hữu của công ty mẹ.

55. Đơn vị cần trình bày thêm các dòng chỉ tiêu bổ sung (bao gồm cả phân tách các khoản mục liệt kê tại đoạn 54), các tiêu đề và các số tổng cộng phụ trên báo cáo tình hình tài chính khi việc trình bày này là phù hợp để người đọc hiểu được về tình hình tài chính của đơn vị.

55A. Khi đơn vị trình bày các số tổng cộng phụ theo đoạn 55, các số tổng cộng phụ đó phải:

(a) bao gồm các dòng chỉ tiêu được ghi nhận và đo lường phù hợp với IFRS;

(b) được trình bày và gắn nhãn sao cho các dòng chỉ tiêu nằm trong số tổng cộng phụ đó được rõ ràng và dễ hiểu;

(c) nhất quán qua từng kỳ phù hợp với đoạn 45; và

(d) không được trình bày nhiều hơn số lượng số tổng cộng phụ và số tổng cộng được quy định bởi IFRS cho một báo cáo tình hình tài chính.

56. Khi một đơn vị trình bày riêng biệt tài sản ngắn hạn và dài hạn, nợ phải trả ngắn hạn và dài hạn trong báo cáo tình hình tài chính, đơn vị không được phân loại tài sản thuế thu nhập hoãn lại (thuế thu nhập hoãn lại phải trả) như là tài sản (nợ) ngắn hạn.

57. Chuẩn mực này không quy định trình tự hoặc hình thức trình bày các khoản mục. Đoạn 54 chỉ liệt kê các khoản mục đủ khác biệt về bản chất và chức năng để đảm bảo việc trình bày riêng biệt trên báo cáo tình hình tài chính. Bên cạnh đó:

(a) Các dòng khoản mục được trình bày khi một khoản mục hoặc tập hợp các khoản mục tương tự có quy mô, bản chất hoặc chức năng ở mức độ cần phải được trình bày riêng để người đọc có thể hiểu được tình hình tài chính của đơn vị; và

(b) Các tên gọi được sử dụng và thứ tự các khoản mục hoặc tập hợp các khoản mục tương tự có thể được điều chỉnh theo bản chất của đươn vị và của các giao dịch của đơn vị đó, nhằm cung cấp thông tin phù hợp để hiểu được tình hình tài chính của đơn vị. Ví dụ, tổ chức tài chính có thể điều chỉnh các tên gọi ở trên nhằm cung cấp thông tin phù hợp với hoạt động của một tổ chức tài chính.

58. Một đơn vị cần cân nhắc có nên trình bày bổ sung các khoản mục một cách riêng rẽ hay không dựa trên cơ sở của việc đánh giá về:

(a) bản chất và tính thanh khoản của các tài sản;

(b) chức năng của các tài sản đối với đơn vị; và

(c) giá trị, bản chất và thời gian của các khoản nợ phải trả.

59. Việc các nhóm tài sản khác nhau được xác định giá định theo các cơ sở khác nhau cho thấy các nhóm tài sản này có tính chất hoặc chức năng khác nhau và, do đó, đơn vị trình bày chúng theo các khoản mục riêng biệt. Ví dụ, các nhóm tài sản bất động sản, nhà xưởng và thiết bị khác nhau có thể được ghi nhận theo giá gốc hoặc theo giá trị đánh giá lại theo IAS 16.

Phân biệt ngắn hạn/ dài hạn

60. Đơn vị phải trình bày riêng biệt tài sản ngắn hạn và dài hạn, và nợ phải trả ngắn hạn và dài hạn trong báo cáo tình hình tài chính theo quy định tại đoạn 66-76 trừ khi việc trình bày dựa trên khả năng thanh khoản cung cấp thông tin đáng tin cậy và phù hợp hơn. Trong trường hợp ngoại lệ, đơn vị cần phải trình bày tất cả các tài sản và nợ phải trả theo thứ tự mức độ thanh khoản.

61. Dù lựa chọn hình thức trình bày nào, đơn vị phải trình bày giá trị dự kiến sẽ được thu hồi hoặc phải thanh toán sau hơn 12 tháng đối với từng dòng chỉ tiêu tài sản và nợ phải trả khi dòng chỉ tiêu này bao gồm giá trị dự kiến sẽ được thu hồi hay phải thanh toán:

(a) trong vòng 12 tháng kể từ ngày kết thúc kỳ báo cáo, và

(b) sau hơn 12 tháng kể từ ngày kết thúc kỳ báo cáo.

62. Khi đơn vị cung cấp hàng hóa hoặc dịch vụ trong một chu kỳ kinh doanh có thể được xác định rõ ràng, sự phân loại riêng biệt giữa tài sản hoặc nợ phải trả ngắn hạn và dài hạn trong báo cáo tình hình tài chính cung cấp thông tin hữu ích thông qua việc phân biệt tài sản thuần được sử dụng liên tục như vốn lưu động với các tài sản sử dụng cho các hoạt động dài hạn của đơn vị. Cách trình bày này cũng giúp phân biệt rõ các tài sản dự kiến sẽ được thu hồi trong chu kỳ kinh doanh hiện tại, và các khoản nợ đến hạn thanh toán cùng kỳ.

63. Đối với một vài đơn vị, chẳng hạn như các tổ chức tài chính, việc trình bày các tài sản và nợ phải trả theo thứ tự tăng hoặc giảm tính thanh khoản sẽ cung cấp thông tin đáng tin cậy và phù hợp hơn so với việc trình bày ngắn hạn/dài hạn bởi vì đơn vị không cung cấp hàng hóa hoặc dịch vụ theo một chu kỳ kinh doanh có thể được xác định rõ ràng.

64. Khi áp dụng đoạn 60, đơn vị được phép trình bày một vài tài sản và nợ phải trả theo cách phân loại ngắn hạn/dài hạn và các tài sản và nợ phải trả khác theo thứ tự tính thanh khoản khi cách này cung cấp thông tin đáng tin cậy và phù hợp hơn. Nhu cầu kết hợp các cơ sở trình bày có thể phát sinh khi một đơn vị có các hoạt động kinh doanh đa dạng.

65. Thông tin về ngày dự kiến thu hồi tài sản và thanh toán của nợ phải trả là hữu ích để đánh giá về khả năng thanh khoản và khả năng trả nợ của đơn vị. IFRS 7 Công cụ tài chính: Trình bày yêu cầu trình bày ngày đáo hạn của các tài sản tài chính và nợ tài chính. Tài sản tài chính bao gồm các khoản phải thu khách hàng và phải thu khác, nợ tài chính bao gồm các khoản phải trả người bán và phải trả khác. Thông tin về ngày dự kiến thu hồi các tài sản phi tiền tệ như hàng tồn kho và ngày dự kiến thanh toán cho các khoản nợ như dự phòng cũng hữu ích, cho dù các khoản mục tài sản và nợ phải trả này được phân loại là ngắn hạn hay dài hạn. Ví dụ, một đơn vị trình bày giá trị hàng tồn kho dự kiến sẽ được thu hồi sau khoảng thời gian hơn 12 tháng kể từ ngày kết thúc kỳ báo cáo.

Các tài sản ngắn hạn

66. Đơn vị sẽ phân loại tài sản là ngắn hạn khi:

(a) Đơn vị dự kiến thu hồi tài sản, hoặc dự tính bán hay sử dụng tài sản đó trong một chu kỳ kinh doanh bình thường;

(b) Đơn vị nắm giữ tài sản chủ yếu cho mục đích thương mại;

(c) Đơn vị dự kiến thu hồi tài sản trong vòng 12 tháng sau ngày kết thúc kỳ báo cáo, hoặc

(d) Tài sản là tiền hoặc tương đương tiền (theo định nghĩa của IAS 7) trừ khi tài sản này bị cấm không được trao đổi hoặc sử dụng để thanh toán một nghĩa vụ nợ trong ít nhất 12 tháng sau ngày kết thúc kỳ báo cáo.

Đơn vị phải phân loại tất cả các tài sản khác là tài sản dài hạn.

67. Chuẩn mực này sử dụng thuật ngữ “dài hạn” cho các tài sản hữu hình, tài sản vô hình và tài sản tài chính có bản chất dài hạn. Chuẩn mực này cũng không cấm việc sử dụng các tên gọi thay thế miễn là có ý nghĩa rõ ràng.

68. Chu kỳ kinh doanh của đơn vị là khoảng thời gian từ khi mua tài sản để bắt đầu quá trình sản xuất kinh doanh đến khi tài sản đó chuyển đổi thành tiền hoặc tương đương tiền. Khi chu kỳ kinh doanh bình thường của đơn vị không thể được xác định rõ ràng thì chu kỳ kinh doanh được giả định là 12 tháng. Tài sản ngắn hạn bao gồm các tài sản (như hàng tồn kho và các khoản phải thu khách hàng) là khoản mục được bán, sử dụng và được thu hồi trong vòng một chu kỳ hoạt động bình thường ngay cả khi chúng không được dự tính sẽ được thu hồi trong vòng 12 tháng tới kể từ ngày kết thúc kỳ báo cáo. Tài sản ngắn hạn cũng bao gồm các tài sản được nắm giữ chủ yếu cho mục đích kinh doanh (ví dụ một số tài sản tài chính thỏa mãn định nghĩa tài sản nắm giữ để kinh doanh theo IFRS 9) và phần ngắn hạn của các tài sản tài chính dài hạn.

Nợ ngắn hạn

69. Đơn vị sẽ phân loại một khoản nợ phải trả là ngắn hạn, khi:

(a) Đơn vị dự kiến thanh toán khoản nợ phải trả này trong một chu kỳ kinh doanh bình thường;

(b) Đơn vị nắm giữ khoản nợ chủ yếu vì mục đích kinh doanh;

(c) Khoản nợ phải trả đến hạn thanh toán trong vòng 12 tháng kể từ ngày kết thúc kỳ báo cáo; hoặc

(d) Đơn vị không có quyền trì hoãn vô điều kiện việc thanh toán khoản nợ phải trả trong ít nhất 12 tháng kể từ sau ngày kết thúc kỳ báo cáo (xem đoạn 73). Điều khoản của nghĩa vụ nợ có thể dẫn đến việc khoản nợ sẽ được thanh toán bằng việc phát hành các công cụ vốn (tùy theo lựa chọn của bên đối tác) không có ảnh hưởng đến việc phân loại khoản nợ phải trả.

Đơn vị phải phân loại tất cả các khoản nợ phải trả khác là nợ phải trả dài hạn.

70. Một số khoản nợ phải trả ngắn hạn, như là phải trả người bán và một số chi phí trích trước cho người lao động và các chi phí hoạt động khác là một phần của vốn lưu động được sử dụng trong chu kỳ kinh doanh bình thường của đơn vị. Đơn vị phân loại những khoản mục đó là nợ phải trả ngắn hạn ngay cả khi các khoản này đến hạn thanh toán sau hơn 12 tháng kể từ ngày kết thúc kỳ báo cáo. Chu kỳ hoạt động kinh doanh thông thường được áp dụng để phân loại tài sản và nợ phải trả của doanh nghiệp là như nhau. Khi chu kỳ kinh doanh thông thường của doanh nghiệp không thể được xác định rõ ràng, chu kỳ kinh doanh được giả định là 12 tháng.

71. Các khoản nợ phải trả ngắn hạn khác là các khoản không được thanh toán như một phần của chu kỳ kinh doanh thông thường nhưng đến hạn thanh toán trong vòng 12 tháng sau ngày kết thúc kỳ kế toán hoặc được nắm giữ chủ yếu cho mục đích kinh doanh. Ví dụ như một số khoản nợ phải trả tài chính đáp ứng định nghĩa nắm giữ để kinh doanh của IFRS 9, các khoản thấu chi ngân hàng, phần ngắn hạn của các khoản nợ tài chính dài hạn, cổ tức phải trả, thuế thu nhập doanh nghiệp và các khoản phải trả phi thương mại khác. Các khoản nợ tài chính cung cấp nguồn tài chính trên cơ sở dài hạn (không phải là một phần của vốn lưu động được sử dụng trong chu kỳ hoạt động thông thường của doanh nghiệp) và không đến hạn thanh toán trong vòng 12 tháng sau ngày kết thúc kỳ báo cáo là các khoản nợ phải trả dài hạn, xem quy định tại đoạn 74 và 75.

72. Đơn vị phân loại các khoản nợ tài chính là ngắn hạn khi chúng đến hạn thanh toán trong vòng 12 tháng sau ngày kết thúc kỳ báo cáo, kể cả khi:

(a) điều khoản thanh toán ban đầu của khoản nợ là kỳ hạn dài hơn 12 tháng, và

(b) thỏa thuận để tái tài trợ, hoặc cơ cấu lại điều khoản thanh toán, trên cơ sở dài hạn được chấp nhận sau ngày kết thúc kỳ báo cáo và trước khi các báo cáo tài chính được phê duyệt để phát hành.

73. Nếu một đơn vị dự kiến, và có quyền tự quyết, tái tài trợ hoặc tái tục kỳ hạn thanh toán của một nghĩa vụ trả nợ trong vòng ít nhất là 12 tháng sau ngày kết thúc kỳ báo cáo theo điều khoản cho vay hiện tại, đơn vị phân loại khoản nợ này là dài hạn, kể cả khi khoản nợ này đến hạn trong khoảng thời gian ngắn hơn. Tuy nhiên, khi tái tài trợ hoặc tái tục kỳ hạn thanh toán của nghĩa vụ nợ không nằm trong quyền tự quyết của đơn vị (ví dụ không có thỏa thuận tái tài trợ), đơn vị không tính đến khả năng tái tài trợ khoản nợ và do đó phân loại khoản nợ là ngắn hạn.

74. Khi đơn vị vi phạm một điều khoản của thỏa thuận vay dài hạn trước ngày hoặc vào ngày kết thúc kỳ báo cáo dẫn đến việc khoản nợ phải trả dài hạn trở thành khoản phải trả theo yêu cầu, đơn vị phân loại khoản nợ dài hạn này là nợ ngắn hạn, kể cả khi bên cho vay, sau ngày kết thúc kỳ báo cáo và trước khi báo cáo tài chính được phê duyệt để phát hành, không yêu cầu phải thanh toán ngay khoản nợ như hệ quả của của việc vi phạm. Đơn vị phân loại nợ phải trả là ngắn hạn bởi vì, vào ngày kết thúc kỳ báo cáo, đơn vị không có quyền trì hoãn vô điều kiện việc thanh toán trong vòng ít nhất là 12 tháng kể từ ngày đó.

75. Tuy nhiên, đơn vị phân loại một khoản nợ phải trả là dài hạn nếu khi kết thúc kỳ báo cáo bên cho vay đồng ý cho phép một khoảng thời gian ân hạn ít nhất là 12 tháng sau ngày kết thúc kỳ báo cáo, trong thời gian đó đơn vị có thể khắc phục vi phạm và trong suốt khoảng thời gian này bên cho vay không thể yêu cầu hoàn trả ngay lập tức.

76. Đối với các khoản vay được phân loại là nợ phải trả ngắn hạn, nếu các sự kiện sau đây xảy ra giữa thời điểm kết thúc kỳ báo cáo và ngày báo cáo tài chính được phê duyệt để phát hành, những sự kiện này được trình bày như các sự kiện không điều chỉnh theo quy định của IAS 10 – Các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm:

(a) Tái tài trợ khoản vay ngắn hạn thành khoản vay dài hạn;

(b) Khắc phục vi phạm trong thỏa thuận vay dài hạn; và

(c) Bên cho vay cho phép một khoảng thời gian ân hạn để khắc phục vi phạm của thỏa thuận vay dài hạn, kết thúc ít nhất là 12 tháng sau ngày kết thúc kỳ báo cáo.

Thông tin được trình bày trong báo cáo tình hình tài chính hoặc trong các thuyết minh

77. Đơn vị phải cung cấp các số liệu được phân loại nhỏ hơn cho các dòng chỉ tiêu được trình bày, theo hình thức phù hợp với các hoạt động của đơn vị trong báo cáo tình hình tài chính hoặc trong các thuyết minh.

78. Mức độ chi tiết của việc phân loại nhỏ hơn tùy thuộc vào yêu cầu của các IFRSs và quy mô, bản chất và chức năng của các số liệu có liên quan. Một đơn vị có thể sử dụng các yếu tố được đưa ra ở đoạn 58 để quyết định cơ sở của việc phân loại nhỏ hơn các khoản mục. Việc thuyết minh thay đổi theo từng khoản mục, ví dụ:

(a) Các khoản mục bất động sản, nhà xưởng và thiết bị được tách ra thành các nhóm tài sản theo quy định của IAS 16;

(b) Các khoản phải thu được tách thành phải thu khách hàng, phải thu từ các bên liên quan, các khoản trả trước và phải thu khác;

(c) Hàng tồn kho được tách theo quy định của IAS 2 Hàng tồn kho thành các mục như hàng hóa, vật tư sản xuất, nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang và thành phẩm;

(d) Dự phòng được tách thành dự phòng phải trả cho lợi ích của người lao động và khoản mục dự phòng khác;

(e) Vốn chủ sở hữu và các quỹ được tách thành các nhóm khác nhau như vốn góp, thặng dư vốn cổ phần và các quỹ.

79. Đơn vị phải trình bày các thông tin sau trong báo cáo tình hình tài chính hoặc trong báo cáo thay đổi vốn chủ sở hữu, hoặc trong thuyết minh:

(a) Cho từng loại vốn cổ phần:

  • (i) số lượng cổ phiếu được phê duyệt;
  • (ii) số lượng cổ phiếu đã phát hành và được góp đầy đủ, và số lượng đã phát hành nhưng chưa góp đủ;
  • (iii) mệnh giá một cổ phiếu, hoặc việc cổ phiếu không có mệnh giá
  • (iv) Đối chiếu số lượng cổ phiếu lưu hành đầu kỳ và cuối kỳ;
  • (v) Các quyền, ưu đãi và hạn chế gắn với từng loại cổ phiếu bao gồm cả hạn chế về việc phân chia cổ tức và hoàn trả vốn góp;
  • (vi) Số lượng cổ phiếu của đơn vị hiện được nắm giữ bởi chính đơn vị, công ty con hay các bên liên kết của đơn vị; và
  • (vii) Cổ phiếu dự trữ để phát hành theo các quyền chọn và hợp đồng bán cổ phiếu, bao gồm các điều khoản và giá trị; và

(b) Mô tả tính chất và mục đích của các quỹ trong phần vốn chủ sở hữu.

80. Đơn vị không có vốn cổ phần, như là công ty hợp danh hay quỹ tín thác, phải trình bày thông tin tương tự như được yêu cầu ở đoạn 79(a), chỉ ra sự thay đổi trong kỳ cho mỗi loại quyền lợi vốn chủ sở hữu, và các quyền, ưu đãi và hạn chế gắn liền với mỗi loại quyền lợi vốn chủ sở hữu.

80A. Nếu đơn vị phân loại lại giữa nhóm nợ phải trả tài chính và vốn chủ sở hữu cho:

(a) công cụ tài chính có thể bán lại được cho chủ sở hữu được phân loại là công cụ vốn, hoặc

(b) công cụ ấn định cho đơn vị một nghĩa vụ giao cho một bên khác một phần tỷ lệ tương ứng trong tài sản ròng của đơn vị chỉ khi thanh lý và được phân loại là công cụ vốn

giữa nợ phải trả tài chính và vốn chủ sở hữu, đơn vị phải thuyết minh giá trị  được tái phân loại vào hoặc ra khỏi từng loại (nợ phải trả tài chính hay vốn chủ sở hữu), cũng như thời gian và lý do của việc tái phân loại này.

Báo cáo lãi hoặc lỗ và thu nhập toàn diện khác

81. [Bỏ]

81A. Báo cáo lãi hoặc lỗ và thu nhập toàn diện khác (báo cáo thu nhập toàn diện), ngoài các phần trình bày về lãi hoặc lỗ và thu nhập toàn diện khác, còn phải trình bày:

(a)  lãi hoặc lỗ;

(b)  tổng các thu nhập toàn diện khác;

(c)  thu nhập toàn diện của kỳ báo cáo, là tổng của lãi hoặc lỗ và thu nhập toàn diện khác.Nếu đơn vị trình bày báo cáo lãi hoặc lỗ riêng biệt thì sẽ không trình bày phần lãi hoặc lỗ trong báo cáo trình bày thu nhập toàn diện.

81B. Ngoài phần các phần trình bày lãi hoặc lỗ và thu nhập toàn diện khác, đơn vị còn phải trình bày các khoản mục sau như là các khoản phân bổ từ lãi hoặc lỗ và thu nhập toàn diện khác trong kỳ:

(a) Lãi hoặc lỗ trong kỳ thuộc về:

  • (i) lợi ích của các cổ đông không kiểm soát, và
  • (ii) các chủ sở hữu của công ty mẹ.

(b) thu nhập toàn diện trong kỳ phân thuộc về:

  • (i) lợi ích của các cổ đông không kiểm soát, và
  • (ii) các chủ sở hữu của công ty mẹ.

Nếu trình bày lãi hoặc lỗ trong một báo cáo riêng biệt, đơn vị trình bày mục (a) trong báo cáo đó

Thông tin được trình bày trong phần lãi hoặc lỗ hoặc Báo cáo lãi hoặc lỗ

82. Ngoài các khoản mục phải trình bày theo quy định của các IFRSs khác, phần lãi hoặc lỗ hoặc báo cáo lãi hoặc lỗ phải bao gồm các dòng chỉ tiêu trình bày số liệu cho một kỳ gồm:

(a) doanh thu, trình bày riêng biệt:

  • (i) doanh thu tiền lãi được tính bằng phương pháp lãi suất hiệu quả; và
  • (ii) doanh thu bảo hiểm (xem IFRS 17);

(aa) lãi hoặc lỗ từ việc ngừng ghi nhận các tài sản tài chính được ghi nhận theo giá trị phân bổ;

(ab) chi phí dịch vụ bảo hiểm từ hợp đồng được phát hành trong phạm vi của IFRS 17 (xem IFRS 17);

(ac) thu nhập hoặc chi phí từ các hợp đồng tái bảo hiểm (xem IFRS 17);

(b) các chi phí tài chính;

(ba) lỗ do suy giảm giá trị (bao gồm hoàn nhập các khoản lỗ do suy giảm giá trị hoặc lãi do suy giảm giá trị) được xác định theo phần 5.5 của IFRS 9;

(bb) thu nhập tài chính hoặc chi phí tài chính bảo hiểm từ các hợp đồng phát hành trong phạm vi của IFRS 17 (xem IFRS 17);

(bc) thu nhập tài chính hoặc chi phí tài chính từ các hợp đồng tái bảo hiểm (xem IFRS 17);

(c) phần lãi hoặc lỗ từ các công ty liên doanh, liên kết được kế toán theo phương pháp vốn chủ sở hữu;

(ca)  bất kỳ một khoản lãi hay lỗ phát sinh từ chênh lệch giữa giá trị phân bổ trước khi phân loại lại và giá trị hợp lý tại ngày phân loại lại (theo định nghĩa trong IFRS 9) khi một tài sản tài chính được tái phân loại từ ghi nhận theo giá trị phân bổ sang ghi nhận theo giá trị hợp lý thông qua lãi hoặc lỗ;

(cb) nếu một tài sản tài chính được tái phân loại từ ghi nhận theo giá trị hợp lý thông qua thu nhập toàn diện khác sang ghi nhận theo giá trị hợp lý thông qua lãi hoặc lỗ, các khoản lãi hoặc lỗ lũy kế lũy kế được ghi nhận trên thu nhập toàn diện khác trước đây được tái phân loại sang lãi hoặc lỗ;

(d) chi phí thuế;

(e) [xóa]

(ea)  tổng giá trị của các hoạt động bị ngừng (xem IFRS 5).

(f)-(i) [xóa]

Thông tin được trình bày trong phần thu nhập toàn diện khác

82A. Phần thu nhập toàn diện khác phải bao gồm các dòng chỉ tiêu trình bày số liệu cho một kỳ gồm:

(a) Các khoản mục thu nhập toàn diện khác (không bao gồm số liệu của mục (b)) phân loại theo bản chất và sắp xếp vào các nhóm mà theo quy định của các IFRS khác:

  • (i) không được phân loại lại sang lãi hoặc lỗ sau đó; và
  • (ii) được phân loại lại sau đó sang lãi hoặc lỗ khi đáp ứng được một số điều kiện nhất định.

83-84 [Bỏ]

85. Đơn vị cần trình bày thêm một số dòng chỉ tiêu (bao gồm các chỉ tiêu phân tách từ các mục nêu ở đoạn 82), đề mục và số tổng phụ trên (các) báo cáo trình bày lãi hoặc lỗ và thu nhập toàn diện khác khi việc trình bày như vậy là phù hợp để người đọc có thể hiểu về kết quả tài chính của đơn vị.

85A. Khi một đơn vị trình bày các số tổng phụ theo đoạn 85, các số tổng phụ đó phải:

(a) bao gồm các dòng chỉ tiêu được tạo bởi các số liệu được ghi nhận và xác định giá trị phù hợp với IFRS;

(b) được trình bày và gắn nhãn theo cách làm các dòng chỉ tiêu tạo nên số tổng cộng phụ rõ ràng và dễ hiểu;

(c) nhất quán qua các kỳ, theo hướng dẫn ở đoạn 45; và

(d) không được trình bày nhiều hơn số lượng số tổng cộng phụ và số tổng cộng được yêu cầu bởi IFRS cho (các) báo cáo trình bày lãi hoặc lỗ và thu nhập toàn diện khác.

85B. Đơn vị phải trình bày các dòng chỉ tiêu trong (các) báo cáo trình bày lãi hoặc lỗ hoặc thu nhập toàn diện khác mà các dòng chỉ tiêu đó đối chiếu bất kỳ số tổng phụ nào trình bày theo đoạn 85 với các số tổng phụ hoặc các số tổng được yêu cầu bởi IFRS cho (các) báo cáo đó.

86. Do ảnh hưởng của các hoạt động khác nhau, các giao dịch và các sự kiện khác nhau về tần suất xảy ra, lãi hoặc lỗ dự kiến và khả năng dự đoán, việc trình bày thông tin về các thành phần của kết quả tài chính giúp người sử dụng báo cáo tài chính hiểu được kết quả tài chính đã đạt được và dự đoán kết quả tài chính trong tương lai. Đơn vị có thể bổ sung các dòng chỉ tiêu trên (các) báo cáo lãi hoặc lỗ và thu nhập toàn diện khác và đơn vị có thể điều chỉnh mô tả và thứ tự của các khoản mục khi cần thiết để giải thích cho các khoản mục của kết quả tài chính. Đơn vị xem xét các yếu tố bao gồm mức độ trọng yếu và bản chất và chức năng của các khoản mục thu nhập và chi phí. Ví dụ, tổ chức tài chính có thể điều chỉnh mô tả của các khoản mục cho phù hợp với hoạt động của một tổ chức tài chính. Đơn vị không được bù trừ các khoản mục thu nhập và chi phí trừ khi đáp ứng được yêu cầu ở đoạn 32.

87. Đơn vị không được trình bày bất kỳ khoản thu nhập hoặc chi phí nào là khoản mục bất thường trong (các) báo cáo lãi hoặc lỗ và thu nhập toàn diện hoặc trong thuyết minh.

Lãi hoặc lỗ trong kỳ

88. Đơn vị cần ghi nhận tất cả các khoản thu nhập và chi phí trong kỳ vào lãi hoặc lỗ trừ khi IFRS có quy định khác.

89. Một số IFRS quy định rõ các trường hợp đơn vị được ghi nhận một số khoản mục cụ thể ngoài lãi hoặc lỗ trong kỳ. IAS 8 chỉ ra 2 trường hợp như vậy: điều chỉnh các sai sót và ảnh hưởng của những thay đổi trong các chính sách kế toán. Các IFRSs  khác yêu cầu hay cho phép một số khoản thu nhập toàn diện khác khi đáp ứng được định nghĩa về thu nhập hay chi phí theo “Khuôn khổ cơ bản” được loại ra khỏi lãi hoặc lỗ. (Xem đoạn 7)

Thu nhập toàn diện khác trong kỳ

90. Đơn vị phải trình bày số thuế thu nhập doanh nghiệp liên quan đến từng khoản thu nhập toàn diện khác, bao gồm các điều chỉnh tái phân loại, trên báo cáo lãi hoặc lỗ và thu nhập toàn diện khác hoặc trong các thuyết minh.

91. Đơn vị có thể trình bày các khoản thu nhập toàn diện khác theo:

(a) giá trị thuần sau ảnh hưởng của thuế có liên quan; hoặc

(b) giá trị trước ảnh hưởng của thuế và tổng giá trị ảnh hưởng đến thuế thu nhập doanh nghiệp của các khoản này.

Nếu đơn vị lựa chọn phương án (b), đơn vị cần phân tách chi phí thuế giữa các khoản có thể bị phân loại lại vào phần lãi/lỗ sau này và các khoản sẽ không bị phân loại lại vào phần lãi/lỗ trong tương lai.

92. Đơn vị phải thuyết minh các điều chỉnh phân loại lại liên quan đến các thành phần của thu nhập toàn diện khác.

93. Các IFRSs khác quy định cụ thể điều kiện và thời điểm cho phép đơn vị phân loại lại vào phần lãi/lỗ các khoản mục trước đây đã được ghi nhận vào phần thu nhập toàn diện khác. Trong chuẩn mực này, các phân loại lại đó được gọi là các điều chỉnh phân loại lại. Sự điều chỉnh phân loại lại được trình bày trong phần thu nhập toàn diện khác có liên quan của kỳ kế toán mà đơn vị thực hiện điều chỉnh vào lãi lỗ. Các khoản bị phân loại lại có thể đã được ghi nhận trong phần thu nhập toàn diện khác như là lợi nhuận chưa thực hiện trong kỳ hiện tại hoặc các kỳ trước đó. Các khoản lợi nhuận chưa thực hiện này cần được ghi giảm khỏi thu nhập toàn diện khác vào kỳ kế toán mà các khoản lợi nhuận đã thực hiện được phân loại lại vào lãi/lỗ, tránh việc các khoản lợi nhuận này được ghi nhận 2 lần trong tổng thu nhập toàn diện.

94. Đơn vị có thể trình bày các điều chỉnh phân loại lại trong báo cáo lãi/lỗ và thu nhập toàn diện khác hoặc trong thuyết minh. Khi lựa chọn trình bày các điều chỉnh phân loại lại trong thuyết minh, đơn vị cần trình bày các khoản trong thu nhập toàn diện khác sau khi đã thực hiện điều chỉnh phân loại lại có liên quan.

95. Các điều chỉnh phân loại lại phát sinh, ví dụ, khi thanh lý hoạt động ở nước ngoài (xem IAS 21) và khi dòng tiền trong tương lai được phòng ngừa rủi ro có ảnh hưởng đến lãi hoặc lỗ (xem đoạn 6.5.11(d) của IFRS 9 về phòng ngừa rủi ro dòng tiền).

96. Các điều chỉnh tái phân loại không phát sinh từ những thay đổi do chênh lệch đánh giá lại tài sản theo IAS 16 hoặc IAS 38 hoặc do xác định lại giá trị của quỹ phúc lợi với mức phúc lợi xác định của nhân viên theo IAS 19. Các thay đổi này được ghi nhận vào phần thu nhập toàn diện khác và không được phân loại lại vào lãi hoặc lỗ trong các kỳ tiếp theo. Những thay đổi do chênh lệch đánh giá lại tài sản có thể được chuyển vào lợi nhuận chưa phân phối trong các kỳ tiếp theo khi các tài sản được sử dụng hoặc bị dừng ghi nhận (xem IAS 16 và IAS 38). Theo IFRS 9, các điều chỉnh tái phân loại không phát sinh nếu một công cụ phòng ngừa rủi ro dòng tiền hoặc việc hạch toán cho giá trị thời gian của một quyền chọn (hoặc yếu tố kỳ hạn của một hợp đồng kỳ hạn hoặc vùng chênh lệch cơ bản về ngoại tệ của một công cụ tài chính) dẫn đến các khoản lần lượt bị loại ra khỏi quỹ phòng ngừa rủi ro dòng tiền hoặc một thành phần vốn chủ sở hữu riêng biệt và được bao gồm trực tiếp trong giá gốc ban đầu hoặc giá trị còn lại của một tài sản hoặc một khoản nợ phải trả. Những khoản này sẽ được trực tiếp chuyển sang tài sản và nợ phải trả.

Thông tin được trình bày trong (các) báo cáo lãi hoặc lỗ và thu nhập toàn diện khác hoặc trong thuyết minh

97. Khi các khoản mục thu nhập hoặc chi phí là trọng yếu, đơn vị phải thuyết minh bản chất và giá trị từng khoản riêng biệt.

98. Những trường hợp các khoản thu nhập và chi phí cần được thuyết minh riêng bao gồm:

(a) ghi giảm giá trị của hàng tồn kho về giá trị thuần có thể thực hiện được hoặc ghi giảm giá trị của bất động sản, nhà xưởng và thiết bị về giá trị có thể thu hồi, hoặc ghi ngược lại của các khoản ghi giảm trên;

(b) tái cấu trúc hoạt động của đơn vị và hoàn nhập dự phòng chi phí tái cấu trúc;

(c) thanh lý bất động sản, nhà xưởng và thiết bị;

(d) thanh lý các khoản đầu tư;

(e) các hoạt động bị ngừng;

(f) giải quyết các vụ kiện; và

(g) các khoản hoàn nhập dự phòng khác.

99. Đơn vị phải trình bày các chi phí được ghi nhận trong báo cáo lãi hoặc lỗ trên cơ sở phân loại dựa vào bản chất hoặc chức năng của các chi phí trong đơn vị, tùy theo cách nào cung cấp thông tin tin cậy và phù hợp hơn.

100. Các đơn vị được khuyến khích trình bày nội dung phân tích chi phí theo đoạn 99 trong (các) báo cáo lãi hoặc lỗ và thu nhập toàn diện khác.

101. Các chi phí được phân chia nhỏ hơn để làm rõ các thành phần của kết quả tài chính mà các thành phần này có thể khác nhau về tần suất, về dự kiến lãi hoặc lỗ và khả năng có thể dự đoán được. Phân tích này được trình bày theo một trong hai hình thức.

102. Hình thức thứ nhất là phương pháp trình bày theo “bản chất của chi phí”. Đơn vị tổng hợp các chi phí trong báo cáo lãi hoặc lỗ theo bản chất (ví dụ: chi phí khấu hao, chi phí mua nguyên vật liệu, chi phí vận chuyển, chi phí nhân viên và chi phí quảng cáo) và không phân bổ những chi phí này theo các chức năng trong đơn vị. Phương pháp này đơn giản khi áp dụng do không cần phân bổ các chi phí theo chức năng. Ví dụ về phương pháp phân loại theo bản chất của chi phí như sau:

Doanh thu X
Thu nhập khác  X
Biến động hàng tồn kho: thành phẩm và sản phẩm dở dangX 
Nguyên vật liệu và vật tư tiêu haoX 
Chi phí nhân viênX 
Chi phí khấu hao và hao mònX 
Chi phí khácX 
Tổng chi phí (X)
Lợi nhuận trước thuế X

103. Hình thức thứ hai là phương pháp trình bày theo “chức năng của chi phí” hay “giá vốn hàng bán” và phân loại chi phí theo chức năng của chúng như là một phần của chi phí tạo ra doanh thu, ví dụ, chi phí bán hàng hoặc chi phí quản lý. Theo phương pháp này, tối thiểu đơn vị cần thuyết minh giá vốn hàng bán riêng biệt với các chi phí khác. Phương pháp này cung cấp nhiều thông tin phù hợp cho người sử dụng các báo cáo tài chính hơn là phương pháp phân loại chi phí theo bản chất, nhưng việc phân bổ chi phí theo chức năng có thể đòi hỏi sự phân bổ theo cảm tính và các xét đoán chủ quan. Ví dụ về phân loại theo chức năng của chi phí như sau:

Doanh thuX
Giá vốn hàng bán(X)
Lãi gộpX
Thu nhập khácX
Chi phí bán hàng(X)
Chi phí quản lý(X)
Các chi phí khác(X)
Lợi nhuận trước thuếX

104. Khi phân loại chi phí theo chức năng, đơn vị phải cung cấp các thông tin bổ sung về bản chất của chi phí, bao gồm chi phí khấu hao, hao mòn và chi phí cho lợi ích của người lao động.

105. Việc lựa chọn giữa phương pháp trình bày theo chức năng của chi phí và phương pháp trình bày theo bản chất của chi phí phụ thuộc vào yếu tố lịch sử và ngành nghề cũng như bản chất của đơn vị. Cả hai phương pháp đều cung cấp chỉ dẫn về các chi phí có thể biến đổi, một cách trực tiếp hay gián tiếp theo mức độ bán hàng hay sản xuất của đơn vị. Do mỗi phương pháp trình bày phù hợp với mỗi đơn vị khác nhau, chuẩn mực này đòi hỏi ban lãnh đạo phải lựa chọn phương pháp nào đáng tin cậy và phù hợp hơn. Tuy nhiên, do thông tin về bản chất của chi phí hữu ích trong việc dự đoán dòng tiền trong tương lai, đơn vị cần bổ sung các thuyết minh nếu sử dụng phương pháp trình bày chi phí theo chức năng. Trong đoạn 104, “lợi ích của người lao động” có ý nghĩa như trong quy định của IAS 19.

Báo cáo thay đổi vốn chủ sở hữu

Thông tin cần được trình bày trong báo cáo thay đổi vốn chủ sở hữu

106. Đơn vị phải trình bày báo cáo thay đổi vốn chủ sở hữu như yêu cầu trong đoạn 10. Báo cáo thay đổi vốn chủ sở hữu bao gồm các thông tin sau:

(a) tổng thu nhập toàn diện trong kỳ, trình bày riêng phần chia cho chủ sở hữu của công ty mẹ và phần chia cho cổ đông không kiểm soát;

(b) Đối với từng thành phần của vốn chủ sở hữu, ảnh hưởng của việc áp dụng hồi tố hoặc điều chỉnh hồi tố theo IAS 8; và

(c) [xóa]

(d) đối với từng thành phần của vốn chủ sở hữu, đối chiếu giữa giá trị tại đầu kỳ và cuối kỳ, và thuyết minh riêng (tối thiểu) các thay đổi phát sinh từ:

  • (i) lãi hoặc lỗ;
  • (ii) thu nhập toàn diện khác; và
  • (iii) các giao dịch với các chủ sở hữu của đơn vị với tư cách là chủ sở hữu, trình bày rõ phần vốn góp của chủ sở hữu và phần phân chia cho các chủ sở hữu và thay đổi về tỷ lệ sở hữu trong các công ty con mà không dẫn đến mất quyền kiểm soát.

Thông tin trình bày trong báo cáo biến động vốn chủ sở hữu hoặc trong thuyết minh

106A. Với từng thành phần của vốn chủ sở hữu, đơn vị phải trình bày trong báo cáo thay đổi vốn chủ sở hữu hoặc trong thuyết minh phần phân tích thu nhập toàn diện khác theo từng khoản mục (xem đoạn 106 (d) (ii)).

107. Đơn vị phải trình bày trong báo cáo thay đổi vốn chủ sở hữu hoặc trong thuyết minh, giá trị cổ tức được ghi nhận là phần phân chia cho các chủ sở hữu trong kỳ và cổ tức được chia trên mỗi cổ phiếu.

108. Trong đoạn 106, các thành phần của vốn chủ sở hữu bao gồm, ví dụ các loại vốn đã góp, số dư lũy kế của mỗi nhóm thu nhập toàn diện khác và lợi nhuận chưa phân phối.

109. Thay đổi trong vốn chủ sở hữu của đơn vị từ đầu kỳ đến cuối kỳ báo cáo thể hiện sự tăng lên hoặc giảm đi của tài sản thuần trong kỳ. Trừ những thay đổi do các giao dịch với chủ sở hữu với tư cách là chủ sở hữu (như góp vốn, mua lại công cụ vốn của chính đơn vị và cổ tức) và chi phí giao dịch liên quan trực tiếp đến những giao dịch này, báo cáo thay đổi vốn chủ sở hữu trong kỳ trình bày tổng thu nhập và chi phí, bao gồm lãi và lỗ phát sinh từ hoạt động của đơn vị trong kỳ.

110. IAS 8 yêu cầu điều chỉnh hồi tố để phản ánh những thay đổi trong chính sách kế toán, tới mức độ có thể thực hiện được, trừ trường hợp các điều khoản áp dụng của IFRS khác có quy định khác. IAS 8 cũng yêu cầu điều chỉnh hồi tố số liệu năm trước để sửa chữa sai sót, nếu có thể thực hiện được. Điều chỉnh hồi tố và trình bày lại hồi tố không phải là những biến động vốn chủ sở hữu nhưng làm thay đổi số đầu kỳ của lợi nhuận chưa phân phối, trừ trường hợp một IFRS có yêu cầu điều chỉnh hồi tố vào một cấu phần khác của vốn chủ sở hữu.  Đoạn 106(b) yêu cầu báo cáo thay đổi vốn chủ sở hữu trình bày tổng điều chỉnh với từng thành phần của vốn chủ sở hữu do thay đổi chính sách kế toán một cách riêng biệt với tổng điều chỉnh do sửa chữa các sai sót. Các điều chỉnh này được trình bày riêng cho từng kỳ trước và đầu kỳ kế toán này.

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ

111. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ cung cấp cơ sở để người sử dụng báo cáo tài chính đánh giá khả năng tạo ra tiền và các khoản tương đương tiền của đơn vị và nhu cầu sử dụng các dòng tiền này của đơn vị. IAS 7 đưa ra quy định về trình bày và thuyết minh cho báo cáo lưu chuyển tiền tệ.

Các thuyết minh

Cấu trúc

112. Các thuyết minh phải:

(a) trình bàythông tin về cơ sở của việc lập báo cáo tài chính và các chính sách kế toán cụ thể được áp dụng theo quy định của đoạn 117 – 124;

(b) thuyết minh các thông tin được yêu cầu bởi IFRSs mà chưa được trình bày ở các phần khác trong báo cáo tài chính; và

(c) cung cấp các thông tin chưa được trình bày ở các phần khác trong báo cáo tài chính, nhưng có liên quan giúp cho việc hiểu rõ hơn về thông tin trong báo cáo tài chính.

113. Đơn vị phải trình bày thuyết minh một cách hệ thống nhiều nhất có thể. Về việc xác định tính hệ thống, đơn vị phải cân nhắc đến ảnh hưởng về tính dễ hiểu và tính so sánh được của các báo cáo tài chính. Đơn vị phải tham chiếu từng khoản mục trong báo cáo tình hình tài chính, (các) báo cáo lãi hoặc lỗ và thu nhập toàn diện khác, báo cáo thay đổi vốn chủ sở hữu, và báo cáo lưu chuyển tiền tệ với các thông tin liên quan trong thuyết minh.

114. Ví dụ về việc sắp xếp hoặc phân nhóm các thuyết minh một cách có hệ thống bao gồm:

(a) làm nổi bật lên khu vực của các hoạt động mà đơn vị cho là phù hợp nhất với việc hiểu rõ kết quả tài chính và tình hình tài chính của đơn vị, ví dụ như nhóm lại các thông tin về một nhóm các hoạt động cụ thể;

(b) nhóm các thông tin về các chỉ tiêu được xác định giá trị tương tự nhau, ví dụ như tài sản được ghi nhận theo giá trị hợp lý; hoặc

(c) sắp xếp theo thứ tự các dòng chỉ tiêu trong (các) báo cáo lãi hoặc lỗ và thu nhập toàn diện khác và báo cáo tình hình tài chính, như là:

  • (i) tuyên bố tuân thủ với IFRSs (xem đoạn 16);
  • (ii) các chính sách kế toán chủ yếu được áp dụng (xem đoạn 117);
  • (iii) thông tin hỗ trợ cho các chỉ tiêu được trình bày trong báo cáo tình hình tài chính, (các) báo báo cáo lãi hoặc lỗ và thu nhập toàn diện khác, báo cáo thay đổi vốn chủ sở hữu và báo cáo lưu chuyển tiền tệ, theo thứ tự mà từng báo cáo hay từng dòng chỉ tiêu được trình bày; và
  • (iv) các thuyết minh khác, bao gồm:
    • (1) nợ tiềm tàng (xem IAS 37) và các cam kết hợp đồng chưa được ghi nhận; và
    • (2) thuyết minh các thông tin phi tài chính như mục tiêu và chính sách quản lý rủi ro tài chính của đơn vị (xem IFRS 7).

115. [Xóa]

116. Đơn vị có thể trình bày các thuyết minh về cơ sở lập báo cáo tài chính và các chính sách kế toán cụ thể như là một phần riêng của báo cáo tài chính.

Thuyết minh về các chính sách kế toán

117. Doanh nghiệp phải thuyết minh các chính sách kế toán chủ yếu bao gồm:

(a) các cơ sở xác định giá trị (hoặc các căn cứ) được sử dụng trong việc lập các báo cáo tài chính; và

(b) các chính sách kế toán khác đã được áp dụng để người sử dụng có thể hiểu các thông tin trong báo cáo tài chính.

118. Việc đơn vị thuyết minh cho người sử dụng về các cơ sở xác định giá trị hoặc các căn cứ trong việc lập các báo cáo tài chính là rất quan trọng (ví dụ chi phí quá khứ, chi phí hiện tại, giá trị thuần có thể thực hiện được, giá trị hợp lý hoặc giá trị có thể thu hồi) bởi vì các cơ sở mà đơn vị sử dụng để lập báo cáo tài chính sẽ có ảnh hưởng trọng yếu đến các phân tích của người sử dụng. Khi một đơn vị sử dụng nhiều hơn một cơ sở xác định giá trị trong báo cáo tài chính, ví dụ khi một nhóm các tài sản nào đó được đánh giá lại, đơn vị cần cung cấp thông tin đầy đủ về từng cơ sở xác định giá trị áp dụng cho các loại tài sản và nợ phải trả.

119. Để quyết định có cần phải thuyết minh về một chính sách kế toán cụ thể hay không, ban Giám đốc đơn vị cân nhắc việc liệu thuyết minh đó có hỗ trợ người dùng các báo cáo tài chính hiểu được các giao dịch, sự kiện và các điều kiện khác đã được phản ánh như thế nào trong kết quả tài chính và tình hình tài chính đã được báo cáo.

Mỗi đơn vị phải xem xét đến bản chất hoạt động và các chính sách của đơn vị, là các thông tin mà người sử dụng báo cáo tài chính kỳ vọng sẽ được thuyết minh trong báo cáo tài chính của đơn vị cùng loại. Thuyết minh về các chính sách kế toán cụ thể đặc biệt hữu ích cho người sử dụng khi các chính sách kế toán được đơn vị áp dụng là những phương án thay thế được IFRSs cho phép. Ví dụ, thuyết minh về việc đơn vị áp dụng phương pháp giá trị hợp lý hay giá gốc cho bất động sản đầu tư (xem IAS 40 Bất động sản đầu tư). Một số IFRS đòi hỏi thuyết minh đặc biệt về một số chính sách kế toán cụ thể bao gồm các lựa chọn của ban lãnh đạo giữa các chính sách kế toán khác nhau được phép áp dụng. Ví dụ IAS 16 yêu cầu thuyết minh về cơ sở xác định giá trị được sử dụng cho từng nhóm tài sản bất động sản, nhà xưởng và thiết bị.

120. [Xóa]

121. Một chính sách kế toán có thể được coi là quan trọng là do bản chất của các hoạt động kinh doanh của đơn vị cho dù giá trị của kỳ hiện tại và các kỳ trước đó là không trọng yếu. Đơn vị cũng có thể thuyết minh các chính sách kế toán quan trọng mà không được yêu cầu cụ thể bởi các IFRS nhưng đơn vị lựa chọn và áp dụng theo IAS 8.

122. Đơn vị phải thuyết minh, cùng với các chính sách kế toán chủ yếu hoặc các thuyết minh khác, các xét đoán ngoài các ước tính (xem đoạn 125) mà Ban giám đốc đã thực hiện trong quá trình áp dụng chính sách kế toán của đơn vị và có ảnh hưởng đáng kể nhất đến các số liệu được ghi nhận trong báo cáo tài chính.

123. Trong quá trình áp dụng chính sách kế toán của đơn vị, bên cạnh các ước tính, ban Giám đốc thực hiện nhiều xét đoán khác nhau có thể ảnh hưởng đáng kể đến các số liệu được ghi nhận trong báo cáo tài chính. Ví dụ, Ban Giám đốc thực hiện các xét đoán sau:

(a) [xóa]

(b) khi nào phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền quyền sở hữu của tài sản tài chính và, đối với bên cho thuê, tài sản cho thuê được chuyển giao cho các đơn vị khác;

(c) liệu về bản chất, một số giao dịch bán hàng cụ thể có phải là thỏa thuận hỗ trợ tài chính và do đó không làm phát sinh doanh thu; và

(d) liệu điều khoản trong hợp đồng của một tài sản tài chính quy định ngày cụ thể cho dòng tiền mà chỉ thanh toán gốc và lãi cho dư nợ gốc còn lại.

124. Một số thuyết minh theo đoạn 122 được quy định bởi các IFRSs khác. Ví dụ, IFRS 12 Thuyết minh về lợi ích trong các đơn vị khác yêu cầu đơn vị thuyết minh các xét đoán về việc liệu đơn vị có quyền kiểm soát đơn vị khác hay không. IAS 40 Bất động sản đầu tư yêu cầu thuyết minh các tiêu chí do đơn vị xây dựng để phân biệt bất động sản đầu tư với bất động sản được sử dụng bởi chủ sở hữu và bất động sản giữ để bán trong hoạt động kinh doanh thông thường, khi đơn vị gặp khó khăn trong việc phân loại bất động sản này.

Cơ sở của sự không chắc chắn của các ước tính

125. Đơn vị phải trình bày thông tin về các giả định mà đơn vị đưa ra về tương lai và các nguồn cơ sở chính cho sự không chắc chắn của các ước tínhđược thực hiện vào cuối kỳ báo cáo khi các giả định hoặc ước tính này có rủi ro đáng kể sẽ gây ra các điều chỉnh trọng yếu tới giá trị ghi sổ của các tài sản và nợ phải trả trong năm tài chính tiếp theo. Đối với những tài sản và nợ phải trả này, các thuyết minh phải bao gồm các chi tiết về:

(a) bản chất của các tài sản và nợ phải trả, và

(b) giá trị ghi sổ tại thời điểm cuối kỳ báo cáo.

126. Việc xác định giá trị ghi sổ của một số tài sản và nợ phải trả yêu cầu ước tính ảnh hưởng của các sự kiện không chắc chắn trong tương lai đối với những tài sản và nợ phải trả đó vào cuối kỳ báo cáo. Ví dụ, trong trường hợp không có giá thị trường gần đây để tham chiếu, các ước tính về tương lai là cần thiết để xác định giá trị có thể thu hồi của các loại bất động sản, nhà xưởng và thiết bị, để đánh giá tác động tới giá trị hàng tồn kho do sự lỗi thời về mặt công nghệ, các khoản dự phòng phụ thuộc vào kết quả trong tương lai của một vụ kiện tụng đang được tiến hành, và các nghĩa vụ liên quan đến lợi ích dài hạn của người lao động như các nghĩa vụ hưu trí. Các ước tính này bao gồm các giả định về các yếu tố như điểu chỉnh rủi ro cho dòng tiền hoặc tỷ lệ chiết khấu, thay đổi mức lương trong tương lai hay sự thay đổi trong tương lai của giá cả ảnh hưởng đến các chi phí khác.

127. Các giả định và các cơ sở khác của sự không chắc chắn của các ước tính được thuyết minh theo quy định tại đoạn 125 liên quan đến các ước tính đòi hỏi sự đánh giá phức tạp, mang tính chủ quan và khó khăn nhất của ban lãnh đạo. Khi số lượng các biến số và giả định ảnh hưởng đến phương án khả thi trong tương lai để giải quyết sự gia tăng của các yếu tố không chắc chắn, các giả định này trở nên chủ quan và phức tạp hơn và khả năng dẫn đến điều chỉnh trọng yếu đối với giá trị ghi sổ của các tài sản và nợ phải trả cũng thường tăng lên.

128. Các thông tin cần trình bày theo đoạn 125 là không bắt buộc đối với các tài sản và nợ phải trả có rủi ro cao là giá trị ghi sổ có thể sẽ thay đổi đáng kể trong những năm tài chính tiếp theo nếu, vào cuối kỳ báo cáo, các tài sản và nợ phải trả này được ghi nhận theo giá trị hợp lý dựa trên giá công bố trên thị trường hoạt động cho một tài sản hoặc nợ phải trả giống hệt. Các giá trị hợp lý này có thể thay đổi đáng kể trong năm tài chính tiếp theo nhưng những thay đổi này không xuất phát từ các giả định hoặc các cơ sở của sự không chắc chắn của các ước tính vào thời điểm kết thúc kỳ báo cáo.

129. Đơn vị phải trình bày các thuyết minh theo quy định của đoạn 125 của theo cách thức giúp người sử dụng báo cáo tài chính hiểu được các giả định về tương lai và về các cơ sở của sự không chắc chắn của các ước tính của ban lãnh đạo. Bản chất và mức độ thông tin được thuyết minh thay đổi theo bản chất của các giả định và các hoàn cảnh khác. Ví dụ về các loại thông tin mà đơn vị cần thuyết minh như sau:

(a) Bản chất của các giả định hoặc sự không chắc chắn của ước tính khác;

(b) Độ nhạy của giá trị ghi sổ theo các phương pháp, các giả định và ước tính làm cơ sở cho việc tính toán,bao gồm các lý do của độ nhạy;

(c) Các phương án giải quyết dự kiến cho sự không chắc chắn và biên độ của kết quả hợp lý có thể xảy ra trong năm tài chính tiếp theo đối với giá trị ghi sổ của các tài sản và nợ phải trả bị ảnh hưởng; và

(d) Giải thích cho các thay đổi trong giả định trước đây về các tài sản và nợ phải trả đó, nếu sự không chắc chắn vẫn chưa được giải quyết.

130. Chuẩn mực này không yêu cầu đơn vị thuyết minh các thông tin về ngân sách hoặc dự báo khi lập các thuyết minh theo yêu cầu trong đoạn 125.

131. Trong một số trường hợp, việc trình bày mức độ ảnh hưởng có thể có của một giả định hoặc một cơ sở khác của sự không chắc chắn của các ước tính vào thời điểm cuối kỳ báo cáo là không thể thực hiện được. Trong trường hợp này, đơn vị cần trình bày rằng, trên cơ sở các thông tin hiện có, việc các kết quả trong năm tài chính tiếp theo xảy ra khác với giả định ban đầu dẫn đến điều chỉnh trọng yếu tới giá trị ghi sổ của tài sản hoặc nợ phải trả bị ảnh hưởng là có thể xảy ra. Trong mọi trường hợp, đơn vị phải thuyết minh bản chất và giá trị ghi sổ của tài sản và nợ phải trả (hoặc nhóm tài sản hoặc nợ phải trả) cụ thể bị ảnh hưởng bởi các giả định.

132. Các thuyết minh theo đoạn 122 về các xét đoán cụ thể của ban lãnh đạo trong quá trình áp dụng các chính sách kế toán của đơn vị không liên quan tới các thuyết minh về các cơ sở của sự không chắc chắn của các ước tính trong đoạn 125.

133. Các IFRSs khác cũng yêu cầu phải thuyết minh một số các giả định giống như yêu cầu ở đoạn 125. Ví dụ, trong một số trường hợp cụ thể, IAS 37 yêu cầu trình bày các giả định chính liên quan tới các sự kiện trong tương lai ảnh hưởng tới các nhóm dự phòng. IFRS 13 Xác định giá trị hợp lý yêu cầu trình bày các giả định quan trọng (bao gồm (các) phương pháp định giá và dữ liệu đầu vào) mà đơn vị sử dụng khi xác định giá trị hợp lý của các tài sản và nợ phải trả ghi nhận theo giá trị hợp lý.

Nguồn vốn

134. Một đơn vị phải trình bày các thông tin cho phép người sử dụng báo cáo tài chính có thể đánh giá các mục tiêu, các chính sách và các quy trình quản lý nguồn vốn của đơn vị.

135. Để tuân thủ với đoạn 134, đơn vị phải trình bày những thông tin dưới đây:

(a) Thông tin định tính về các mục tiêu, các chính sách và các quy trình quản lý nguồn vốn của đơn vị, bao gồm:

  • (i) Mô tả về những gì được đơn vị quản lý như nguồn vốn;
  • (ii) Khi đơn vị phải đáp ứng các yêu cầu về nguồn vốn ấn định từ bên ngoài, bản chất của những yêu cầu này và đơn vị đã thực hiện các yêu cầu này trong công tác quản lý nguồn vốn như thế nào; và
  • (iii) Cách thức đơn vị đáp ứng các mục tiêu về quản lý nguồn vốn.

(b) Tóm tắt các dữ liệu định lượng về những gì được đơn vị quản lý như nguồn vốn. Một số đơn vị coi một vài nghĩa vụ tài chính (ví dụ các khoản nợ thứ cấp) là một phần nguồn vốn. Một số đơn vị khác lại loại trừ một số thành phần của vốn chủ sở hữu ra khỏi nguồn vốn (ví dụ phần phát sinh từ việc phòng ngừa rủi ro dòng tiền).

(c) Bất kỳ thay đổi nào trong mục (a) và (b) so với kỳ trước.

(d) Liệu đơn vị có tuân thủ những yêu cầu về nguồn vốn ấn định từ bên ngoài trong suốt kỳ kế toán hay không.

(e) Hệ của của việc đơn vị không tuân thủ theo những yêu cầu về nguồn vốn ấn định từ bên ngoài.

Đơn vị trình bày các thuyết minh này dựa trên các thông tin cung cấp nội bộ cho đội ngũ quản lý.

136. Một đơn vị có thể quản lý nguồn vốn theo nhiều cách và có thể phải tuân thủ các yêu cầu về nguồn vốn khác nhau. Chẳng hạn, một tập đoàn bao gồm nhiều đơn vị kinh doanh các hoạt động bảo hiểm và ngân hàng và các đơn vị này hoạt động theo các quy định pháp lý khác nhau. Khi kết hợp trình bày các yêu cầu về nguồn vồn và cách quản lý nguồn vốn không cung cấp các thông tin hữu ích hoặc làm người sử dụng báo cáo tài chính hiểu lệch lạc về nguồn vốn của một đơn vị, thì đơn vị cần thuyết minh riêng biệt cho mỗi yêu cầu về nguồn vốn mà đơn vị phải tuân thủ theo.

Các công cụ tài chính có thể bán lại cho chủ sở hữu được phân loại là công cụ vốn

136A. Đối với các công cụ tài chính có thể bán lại cho chủ sở hữu được phân loại là công cụ vốn, đơn vị phải  thuyết minh (đối với các thông tin không được trình bày ở các phần khác):

(a) tóm tắt dữ liệu định lượng về khoản được phân loại là vốn;

(b) các mục tiêu, chính sách và quy trình của đơn vị để quản lý các nghĩa vụ mua lại hoặc hoàn lại các công cụ khi có yêu cầu từ những người nắm giữ, bao gồm cả các thay đổi so với các kỳ trước;

(c) dòng tiền dự kiến phải bỏ ra để hoàn lại hoặc mua lại nhóm các công cụ tài chính đó; và

(d) thông tin về cách xác định dòng tiền dự kiến phải bỏ ra để hoàn lại hoặc mua lại.

Các thuyết minh khác

137. Một đơn vị phải trình bày trong phần thuyết minh:

(a) giá trị khoản cổ tức được đề xuất hay công bố trước khi báo cáo tài chính được phê duyệt để phát hành nhưng chưa được ghi nhận như một khoản phân phối cho chủ sở hữu trong kỳ, và cổ tức trên mỗi cổ phiếu; và

(b) giá trị lũy kế của bất kỳ cổ tức ưu đãi nào không được ghi nhận.

138. Đơn vị phải trình bày những vấn đề sau nếu các vấn đề này không được trình bày ở các thông tin khác được công bố cùng với báo cáo tài chính:

(a) Địa điểm cư trú và hình thức pháp lý của đơn vị, quốc gia nơi đơn vị được thành lập, địa chỉ của trụ sở đăng ký (hoặc địa điểm kinh doanh chính nếu khác với trụ sở đăng ký);

(b) mô tả về bản chất hoạt động và các hoạt động kinh doanh chính của đơn vị;

(c) tên công ty mẹ và công ty mẹ cao nhất của toàn Tập đoàn; và

(d) nếu là đơn vị hoạt động có thời hạn, đơn vị phải thuyết minh thông tin về thời gian hoạt động.

Chuyển đổi và ngày hiệu lực

139. Đơn vị phải áp dụng chuẩn mực này cho các kỳ tài chính hàng năm bắt đầu vào hoặc sau ngày 1 tháng 1 năm 2009. Việc áp dụng sớm chuẩn mực này là được phép. Nếu đơn vị áp dụng chuẩn mực này cho giai đoạn trước ngày 1 tháng 1 năm 2009, đơn vị cần phải được thuyết minh điều này trong báo cáo tài chính.

139A. IAS 27 (sửa đổi năm 2008) đã sửa đổi đoạn 106. Đơn vị phải áp dụng các sửa đổi này cho các kỳ tài chính hàng năm bắt đầu vào hoặc sau ngày 1 tháng 7 năm 2009. Nếu một đơn vị đã áp dụng IAS 27 (sửa đổi năm 2008) cho các kỳ tài chính sớm hơn, các sửa đổi này cũng sẽ phải được áp dụng hồi tố cho các giai đoạn đó.

139B. Các công cụ tài chính có thể bán lại cho chủ sở hữu và các nghĩa vụ phát sinh khi thanh lý doanh nghiệp (Các sửa đổi đối với IAS 32 và IAS 1), ban hành vào tháng 2 năm 2008, đã sửa đổi đoạn 138 và bổ sung các đoạn 8A, 80A và 136A. Đơn vị cần áp dụng các sửa đổi bổ sung này cho năm kỳ tài chính hàng năm bắt đầu vào hoặc sau ngày 1 tháng 1 năm 2009. Việc áp dụng sớm hơn được cho phép. Nếu một đơn vị áp dụng áp dụng các sửa đổi này cho các giai đoàn tài chính sớm hơn, đơn vị cần thuyết minh việc áp dụng sớm này và đồng thời áp dụng các sửa đổi liên quan của IAS 32 và IAS 39, IFRS7 và IFRIC 2 – Lợi ích của các thành viên trong các đơn vị hợp tác và các công cụ tương tự.

139C. Đoạn 68 và đoạn 71 được sửa đổi theo chương trình cải tiến IFRSs được ban hành vào tháng 5 năm 2008. Các sửa đổi bổ sung được áp dụng cho các kỳ tài chính hàng năm bắt đầu vào hoặc sau ngày 1 tháng 1 năm 2009. Các đơn vị có thể áp dụng các sửa đồi này này sớm hơn. Việc áp dụng sớm hơn các sửa đổi này cần phải được thuyết minh trong báo cáo tài chính.

139D. Đoạn 69 được sửa đổi theo chương trình cải tiến IFRSs được ban hành vào tháng 4 năm 2009. Đơn vị phải áp dụng sửa đổi này cho kỳ tài chính hàng năm bắt đầu vào hoặc sau ngày 1 tháng 1 năm 2010. Việc áp dụng sớm hơn được cho phép. Việc áp dụng sớm hơn sửa đổi này cần phải được thuyết minh trong báo cáo tài chính.

139E. [Xóa bỏ]

139F. Đoạn 106 và đoạn 107 được sửa đổi và đoạn 106A được bổ sung thêm theo chương trình cải cách IFRSs được ban hành vào tháng 5 năm 2010. Các sửa đổi này áp dụng cho kỳ tài chính hàng năm bắt đầu vào hoặc sau ngày 1 tháng 1 năm 2011. Việc áp dụng sớm được cho phép.

139G. [Xóa bỏ]

139H. IFRS 10IFRS 12, ban hành tháng 5 năm 2011, được sửa đổi đoạn 4, 119, 123 và 124. Đơn vị áp dụng các sửa đổi này đồng thời với việc áp dụng IFRS 10IFRS 12.

139I. IFRS 13, ban hành tháng 5 năm 2011, sửa đổi đoạn 128 và 133. Đơn vị áp dụng các sửa đổi này đồng thời với việc áp dụng IFRS 13.

139J. Trình bày các khoản mục trên báo cáo thu nhập toàn diện khác (sửa đổi IAS 1), ban hành tháng 6 năm 2011, sửa đổi đoạn số 7, 10, 82, 85-87, 90, 91, 94, 100 và 115, bổ sung thêm các đoạn 10A, 81A, 81B and 82A và xóa bỏ các đoạn 12, 81, 83 và 84. Đơn vị áp dụng các sửa đổi bổ sung này cho kỳ tài chính hàng năm bắt đầu vào hoặc sau ngày 1 tháng 7 năm 2012. Đơn vị có thể áp dụng các sửa đổi bổ sung này sớm hơn. Việc áp dụng sớm hơn các sửa đổi bổ sung này cần phải được thuyết minh trong báo cáo tài chính.

139K. IAS 19 – Lợi ích của người lao động (sửa đổi tháng 6 năm 2011) sửa đổi định nghĩa về “thu nhập toàn diện khác” tại đoạn 7 và đoạn 96. Đơn vị áp dụng các sửa đổi này đồng thời với việc áp dụng IAS 19 (sửa đổi tháng 6 năm 2011).

139L. Trương chình cải tiến hằng năm giai đoạn 2009-2011, ban hành tháng 5 năm 2012, sửa đổi đoạn 10, 38 và 41, xóa bỏ đoạn 39-40 và bổ sung đoạn 38A-38D và 40A-40D. Đơn vị áp dụng hồi tố các sửa đổi bổ sung này phù hợp với IAS 8 Chính sách kế toán, sự thay đổi trong ước tính kế toán và sai sót cho kỳ tài chính hàng năm bắt đầu vào hoặc sau ngày 1 tháng 1 năm 2013. Việc áp dụng sớm hơn được cho phép. Đơn vị cần thuyết minh việc áp dụng sớm hơn các sửa đổi bổ sung này trong báo cáo tài chính.

139M. [Xóa bỏ]

139N. IFRS 15 Doanh thu từ hợp đồng với khách hàng, được ban hành tháng 5 năm 2014, sửa đổi đoạn 34. Đơn vị sẽ áp dụng sửa đổi này khi áp dụng IFRS 15.

139O. IFRS 9, được ban hành tháng 7 năm 2014, sửa đổi các đoạn 7, 68, 71, 82, 93, 95, 96, 106 và 123 và xóa bỏ các đoạn 139E, 139G và 139M. Đơn vị sẽ áp dụng các sửa đổi này khi áp dụng IFRS 9.

139P. Công bố sáng kiến (sửa đổi IAS 1), ban hành tháng 12 năm 2014, sửa đổi các đoạn 10, 31, 54-55, 82A, 85, 113-114, 117, 119 và 122, bổ sung các đoạn 30A, 55A và 85A- 85B và xóa bỏ các đoạn 115 và 120. Đơn vị áp dụng các sửa đổi này cho kỳ tài chính hàng năm bắt đầu vào hoặc sau ngày 1 tháng 1 năm 2016. Việc áp dụng sớm hơn được cho phép. Đơn vị không cần phải thuyết minh các thông tin được yêu cầu ở các đoạn 28-30 của IAS 8 liên quan đến các sửa đổi này.

139Q. IFRS 16 Thuê tài sản, ban hành tháng 1 năm 2016, sửa đổi đoạn 123. Đơn vị sẽ áp dụng sửa đổi này khi áp dụng IFRS 16.

138R. IFRS 17, ban hành tháng 5 năm 2015, sửa đổi các đoạn 7, 54 và 82. Đơn vị sẽ áp dụng các sửa đổi này khi áp dụng IFRS 17.

139S. Các sửa đổi cho Tham chiếu đến Nguyên tắc cơ bản trong các IFRS, được ban hành năm 2018, sửa đổi các đoạn 7, 15, 19-20, 23-24, 28 và 89. Đơn vị sẽ áp dụng các sửa đổi đó cho kỳ tài chính hàng năm bắt đầu vào hoặc sau ngày 1 tháng 1 năm 2020. Việc áp dụng sớm hơn được cho phép nếu đơn vị áp dụng đồng thời tất cả các sửa đổi khác được ban hành trong Các sửa đổi cho Tham chiếu đến Nguyên tắc cơ bản trong các IFRS. Đơn vị sẽ sẽ áp dụng các sửa đổi cho IAS 1 hồi tố theo quy định của IAS 8 Chính sách kế toán, các thay đổi trong ước tính kế toán và sai sót. Tuy nhiên, nếu đơn vị xác đinh việc áp dụng hồi tố là không thể thực hiện được hoặc phát sinh các chi phí hoặc nỗ lực, đơn vị có thể áp dụng các sửa đổi cho IAS 1 theo các đoạn 23-28, 50-53 và 54F của IAS 8.

139T. Định nghĩa về trọng yếu (sửa đổi cho IAS 1IAS 8), ban hành tháng 10 năm 2018, sửa đổi đoạn 7 của IAS 1 và đoạn 5 của IAS 8, và xóa bỏ đoạn 6 của IAS 8. Đơn vị sẽ áp dụng các sửa đổi này phi hồi tố cho kỳ tài chính hàng năm bắt đầu vào hoặc sau ngày 1 tháng 1 năm 2020. Việc áp dụng sớm hơn được cho phép. Đơn vị cần thuyết minh việc áp dụng sớm hơn các sửa đổi này trong báo cáo tài chính.

Thu hồi IAS 1 (Sửa đổi năm 2003)

140. Chuẩn mực này thay thế IAS 1 Trình bày báo cáo tài chính ban hành năm 2003, sửa đổi năm 2005.

Scroll to Top