(Bản dịch BTC 2019) IFRS 6 – Thăm dò và đánh giá tài nguyên khoáng sản
Chỉ mục:
Chuẩn mực liên quan:
TDC
Ngày gửi: 22/12/2024
Lượt xem: 29
Cập nhật: 23/12/2024
Bản dịch được thu thập từ Bản dự thảo dịch tiếng Việt xin ý kiến của Bộ Tài chính năm 2019. Xin lưu ý khi sử dụng.
Mục tiêu
1. Mục tiêu của chuẩn mực này là xác định việc lập báo cáo tài chính cho hoạt động thăm dò và đánh giá tài nguyên khoáng sản.
2. Cụ thể, chuẩn mực này yêu cầu:
(a) cải thiện các hạn chế đối với hoạt động kế toán hiện hành cho “Các khoản chi cho hoạt động thăm dò và đánh giá“.
(b) các đơn vị ghi nhận các tài sản phát sinh từ hoạt động thăm dò và đánh giá phải xem xét sự suy giảm giá trị theo chuẩn mực này và xác định giá trị suy giảm theo IAS 36 về “Tổn thất tài sản”.
(c) các thuyết minh cần xác định và giải thích số tiền trình bày trên báo cáo tài chính của đơn vị phát sinh từ việc Thăm dò và đánh giá tài nguyên khoáng sản và giúp người sử dụng báo cáo tài chính đó hiểu về giá trị, thời gian và sự chắc chắn về các dòng tiền trong tương lai từ bất kỳ tài sản phát sinh từ hoạt động thăm dò và đánh giá đã được ghi nhận.
Phạm vi
3. Một đơn vị sẽ áp dụng chuẩn mực này cho các khoản chi cho hoạt động thăm dò và đánh giá đã phát sinh.
4. Chuẩn mực này không đề cập đến các khía cạnh khác của kế toán áp dụng bởi các đơn vị tham gia vào việc thăm dò và đánh giá tài nguyên khoáng sản.
5. Một đơn vị sẽ không áp dụng chuẩn mực này cho các khoản chi phát sinh:
(a) trước khi thực hiện thăm dò và đánh giá tài nguyên khoáng sản, ví dụ như các khoản chi phát sinh trước khi đơn vị có được các quyền hợp pháp để thăm dò một khu vực cụ thể.
(b) sau khi tính khả thi về mặt kỹ thuật và khả năng thu lợi nhuận từ việc khai thác tài nguyên khoáng sản được chứng minh.
Ghi nhận các tài sản phát sinh từ hoạt động thăm dò và đánh giá
Miễn trừ tạm thời từ IAS 8 đoạn 11 và 12
6. Khi xây dựng chính sách kế toán của mình, đơn vị ghi nhận các tài sản phát sinh từ hoạt động thăm dò và đánh giá sẽ áp dụng đoạn 10 của IAS 8 Chính sách kế toán, thay đổi về ước tính và sai sót kế toán.
7. Đoạn 11 và 12 của IAS 8 chỉ rõ nguồn của những yêu cầu và hướng dẫn có thẩm quyền mà Ban Giám đốc bắt buộc phải xem xét khi xây dựng chính sách kế toán cho một khoản mục nếu không có chuẩn mực nào hướng dẫn chi tiết cho khoản mục đó. Theo các đoạn 9 và 10 dưới đây, chuẩn mực này cho phép đơn vị không phải áp dụng các quy định đó cho các chính sách kế toán của đơn vị về việc ghi nhận và xác định giá trị của các tài sản phát sinh từ hoạt động thăm dò và đánh giá.
Xác định giá trị của các tài sản phát sinh từ hoạt động thăm dò và đánh giá
Xác định giá trị tại ngày ghi nhận ban đầu
8. Các tài sản phát sinh từ hoạt động thăm dò và đánh giá sẽ được ghi nhận theo giá gốc.
Các thành tố của chi phí hình thành nên các tài sản phát sinh từ hoạt động thăm dò và đánh giá
9. Đơn vị sẽ xác định chính sách kế toán cụ thể cho những khoản chi nào được ghi nhận là tài sản phát sinh từ các hoạt động thăm dò và đánh giá; và áp dụng chính sách kế toán đó một cách nhất quán. Khi đưa ra quyết định này, đơn vị xem xét mức độ mà các khoản chi có liên quan đến việc tìm kiếm các tài nguyên khoáng sản cụ thể. Dưới đây là các ví dụ về các khoản chi có thể đưa vào trong việc xác định giá trị ban đầu của các tài sản phát sinh từ hoạt động thăm dò và đánh giá (danh sách này không phải là toàn bộ):
(a) mua các quyền để thực hiện thăm dò;
(b) nghiên cứu địa hình, địa chất, địa hóa và địa vật lý;
(c) khoan thăm dò;
(d) đào hào;
(e) lấy mẫu; và
(f) các hoạt động liên quan đến đánh giá tính khả thi kỹ thuật và khả năng thu lợi nhuận từ việc khai thác một nguồn tài nguyên khoáng sản.
10. Các khoản chi liên quan đến việc phát triển tài nguyên khoáng sản sẽ không được ghi nhận là tài sản phát sinh từ hoạt động thăm dò và đánh giá. “Khuôn khổ khái niệm về lập báo cáo tài chính” và IAS 38 về “Tài sản vô hình” cung cấp hướng dẫn về việc ghi nhận tài sản phát sinh từ hoạt động phát triển này.
11. Theo IAS 37 về “Các khoản dự phòng, nợ tiềm tàng và tài sản tiềm tàng”, đơn vị ghi nhận các nghĩa vụ về tháo dỡ và hoàn nguyên trong một giai đoạn cụ thể do kết quả của việc thực hiện thăm dò và đánh giá tài nguyên khoáng sản.
Xác định giá trị sau ghi nhận ban đầu
12. Sau khi ghi nhận, đơn vị có thể áp dụng mô hình giá gốc hoặc mô hình đánh giá lại đối với các tài sản phát sinh từ hoạt động thăm dò và đánh giá. Nếu mô hình đánh giá lại được áp dụng, (mô hình trong IAS 16 “Tài sản, nhà xưởng và thiết bị” hoặc mô hình trong IAS 38) thì mô hình đó sẽ phải được áp dụng nhất quán với việc phân loại tài sản (xem đoạn 15).
Thay đổi các chính sách kế toán
13. Đơn vị có thể thay đổi các chính sách kế toán của mình liên quan đến các khoản chi cho hoạt động thăm dò và đánh giá nếu việc thay đổi làm cho báo cáo tài chính phù hợp hơn với nhu cầu ra quyết định của người sử dụng thông tin tài chính và không làm suy giảm hoặc làm gia tăng tính đáng tin cậy và không làm giảm đi sự phù hợp với những nhu cầu đó. Đơn vị sẽ đánh giá tính phù hợp và đáng tin cậy dựa vào các tiêu chí trong IAS 8.
14. Để giải trình cho việc thay đổi các chính sách kế toán đối vơí các khoản chi cho hoạt động thăm dò và đánh giá, đơn vị phải chứng minh được rằng việc thay đổi đó làm cho báo cáo tài chính đáp ứng nhiều hơn các tiêu chí trong IAS 8, nhưng không nhất thiết phải tuân thủ toàn bộ các tiêu chí đó.
Trình bày
Phân loại các tài sản phát sinh từ hoạt động thăm dò và đánh giá
15. Đơn vị sẽ phân loại các tài sản phát sinh từ hoạt động thăm dò và đánh giá là tài sản hữu hình hoặc vô hình dựa vào bản chất của các tài sản có được và áp dụng việc phân loại này một cách nhất quán.
16. Một số tài sản phát sinh từ hoạt động thăm dò và đánh giá được xem là tài sản vô hình (ví dụ như các quyền khoan), trong khi các tài sản khác được xem là hữu hình (ví dụ như phương tiện vận chuyển và giàn khoan). Trong trường hợp tài sản hữu hình được sử dụng để phát triển tài sản vô hình, giá trị tương ứng cho việc sử dụng tài sản đó được xem là một phần nguyên giá của tài sản vô hình. Tuy nhiên, việc sử dụng tài sản hữu hình để phát triển tài sản vô hình không làm thay đổi tài sản hữu hình thành tài sản vô hình.
Phân loại lại các tài sản phát sinh từ các hoạt động thăm dò và đánh giá
17. Một tài sản phát sinh từ các hoạt động thăm dò và đánh giá sẽ không còn được phân loại như vậy khi tính khả thi về mặt kỹ thuật và khả năng thương mại từ việc khai thác một nguồn tài nguyên khoáng sản được chứng minh. Các tài sản phát sinh từ các hoạt động thăm dò và đánh giá sẽ được xem xét về sự suy giảm giá trị, và bất kỳ khoản lỗ nào do suy giảm giá trị sẽ được ghi nhận trước khi phân loại lại tài sản.
Suy giảm giá trị
Ghi nhận và xác định giá trị
18. Các tài sản phát sinh từ các hoạt động thăm dò và đánh giá sẽ được xem xét về sự suy giảm giá trị khi các sự kiện và tình huống cho thấy rằng giá trị còn lại của tài sản phát sinh từ hoạt động thăm dò và được đánh giá có khả năng vượt quá giá trị có thể thu hồi của các tài sản đó. Khi các sự kiện và tình huống cho thấy rằng giá trị còn lại vượt quá giá trị có thể thu hồi, đơn vị sẽ xác định, trình bày và thuyết minh khoản lỗ do suy giảm giá trị theo quy định của IAS 36, trừ khi được quy định tại đoạn 21 dưới đây.
19. Chỉ đối với các tài sản phát sinh từ các hoạt động thăm dò và đánh giá, đoạn 20 của chuẩn mực này sẽ được áp dụng thay cho đoạn 8-17 của IAS 36 khi xác định một tài sản phát sinh từ các hoạt động thăm dò và đánh giá có khả năng bị suy giảm giá trị. Đoạn 20 sử dụng thuật ngữ “tài sản” nhưng áp dụng như nhau cho các tài sản phát sinh từ các hoạt động thăm dò và đánh giá hoặc một Đơn vị tạo tiền.
20. Một hoặc nhiều sự kiện và tình huống dưới đây cho thấy rằng đơn vị nên xem xét sự suy giảm giá trị của các tài sản phát sinh từ các hoạt động thăm dò và đánh giá (danh sách này không bao gồm toàn bộ):
(a) giai đoạn mà đơn vị có quyền thăm dò trong một khu vực cụ thể đã hết hạn hoặc sẽ hết hạn trong tương lai gần và dự kiến sẽ không được gia hạn.
(b) các khoản chi thêm đáng kể cho hoạt động thăm dò và đánh giá tài nguyên khoáng sản trong một khu vực cụ thể không nằm trong ngân sách hoặc kế hoạch.
(c) việc thăm dò và đánh giá tài nguyên khoáng sản trong một khu vực cụ thể mà không dẫn đến phát hiện sản lượng tài nguyên khoáng sản có khả năng kinh tế và đơn vị đã quyết định ngừng các hoạt động trong khu vực đó.
(d) có đầy đủ dữ liệu chỉ ra rằng mặc dù việc phát triển một khu vực cụ thể có thể được tiến hành nhưng giá trị còn lại của tài sản phát sinh từ hoạt động thăm dò và đánh giá có khả năng không được thu hồi hoàn toàn từ việc phát triển thành công đó hoặc bằng cách bán đi.
Trong trường hợp như vậy hoặc các trường hợp tương tư, đơn vị sẽ thực hiện kiểm tra viêc suy giảm giá trị theo quy định tại IAS 36. Các khoản lỗ do suy giảm giá trị được ghi nhận vào chi phí theo quy định tại IAS 36.
Hướng dẫn mức độ mà các tài sản phát sinh từ hoạt động thăm dò và đánh giá được xem xét cho việc suy giảm giá trị
21. Đơn vị sẽ quyết định chính sách kế toán cho việc phân bổ tài sản phát sinh từ hoạt động thăm dò và đánh giá vào các đơn vị tạo tiền hoặc nhóm các đơn vị tạo tiền cho mục đích xem xét sự suy giảm giá trị của các tài sản đó. Mỗi đơn vị tạo ra tiền hoặc nhóm các đơn vị đó mà tài sản phát sinh từ hoạt động thăm dò và đánh giá được phân bổ sẽ không lớn hơn một bộ phận kinh doanh định nghĩa theo quy định của IFRS 8 về Bộ phận kinh doanh.
22. Đơn vị có thể xác định mức độ đánh giá sự suy giảm giá trị của các tài sản phát sinh từ hoạt động thăm dò và đánh giá cho một hoặc nhiều đơn vị tạo tiền.
Thuyết minh
23. Đơn vị sẽ thuyết minh thông tin nhằm xác định và giải thích giá trị được ghi nhận trên báo cáo tài chính phát sinh từ hoạt động thăm dò và đánh giá tài nguyên khoáng sản.
24. Để tuân thủ đoạn 23, đơn vị sẽ trình bày:
(a) các chính sách kế toán của đơn vị đối vơí các khoản chi cho hoạt động thăm dò và đánh giá bao gồm việc ghi nhận các tài sản phát sinh từ hoạt động thăm dò và đánh giá.
(b) giá trị tài sản, nợ phải trả, thu nhập và chi phí cũng như các dòng tiền từ hoạt động kinh doanh và dòng tiền đầu tư phát sinh từ hoạt động thăm dò và đánh giá tài nguyên khoáng sản.
25. Đơn vị sẽ xem các tài sản phát sinh từ hoạt động thăm dò và đánh giá là một loại tài sản riêng biệt và thực hiện thuyết minh theo yêu cầu của IAS 16 hoặc IAS 38 một cách nhất quán với cách mà các tài sản đó được phân loại.
Ngày hiệu lực
26. Đơn vị sẽ áp dụng chuẩn mực này cho kỳ kế toán hàng năm bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 năm 2006. Việc áp dụng sớm được khuyến khích. Nếu đơn vị áp dụng IFRS này cho kỳ kế toán bắt đầu từ trước ngày 01 tháng 01 năm 2006, đơn vị sẽ phải thuyết minh việc áp dụng này.
26A. Các sửa đổi về Tham chiếu Khuôn khổ khái niệm trong hệ thống Chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế, ban hành năm 2018, sửa đổi đoạn 10. Đơn vị sẽ áp dụng thay đổi này cho kỳ kế toán hàng năm bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 năm 2020. Việc áp dụng sớm được cho phép nếu cùng lúc đơn vị cũng áp dụng các sửa đổi khác trong Các sửa đổi về Tham chiếu Khuôn khổ khái niệm trong hệ thống Chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế. Đơn vị sẽ áp dụng hồi tố việc sửa đổi IFRS 6 theo quy định tại IAS 8 về Các chính sách kế toán, thay đổi trong ước tính kế toán và sai sót kế toán. Tuy nhiên, nếu đơn vị thấy rằng việc áp dụng hồi tố là không thể thực hiện hoặc tiêu tốn nhiều chi phí và công sức, đơn vị sẽ áp dụng sự thay đổi này của IFRS 6 bằng cách tham chiếu đến các đoạn 23-38, 50-53 và 54F của IAS 8.
Quy định trong giai đoạn chuyển tiếp
27. Nếu việc áp dụng các quy định của đoạn 18 về thông tin so sánh có liên quan đến nhiều kỳ bắt đầu từ trước ngày 01 tháng 01 năm 2006 là không thể thực hiện được, đơn vị sẽ thuyết minh việc đó. IAS 8 giải thích thuật ngữ “không thể thực hiện”.
Phụ lục A: Định nghĩa các thuật ngữ
Phụ lục này là một bộ phận không thể tách rời của chuẩn mực này.
Các tài sản phát sinh từ hoạt động thăm dò và đánh giá: Các khoản chi thăm dò và đánh giá được ghi nhận là tài sản phù hợp với chính sách kế toán của đơn vị.
Các khoản chi cho hoạt động thăm dò và đánh giá: Các khoản chi phát sinh bởi một đơn vị liên quan đến việc thăm dò và đánh giá tài nguyên khoáng sản trước khi chứng minh được tính khả thi kỹ thuật và khả năng thương mại của việc khai thác tài nguyên khoáng sản.
Thăm dò và đánh giá tài nguyên khoáng sản: Hoạt động tìm kiếm các nguồn tài nguyên khoáng sản, bao gồm khoáng sản, dầu, khí tự nhiên và các nguồn tài nguyên không tái sinh tương tự sau khi đơn vị đã giành được quyền hợp pháp để thăm dò tại một khu vực cụ thể, cũng như việc xác định tính khả thi về kỹ thuật và khả năng thu lợi nhuận từ việc khai thác một nguồn tài nguyên khoáng sản.
Phụ lục B: Sửa đổi các IFRS khác
Các thay đổi trong phụ lục này sẽ được áp dụng cho kỳ kế toán hàng năm bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 năm 2006. Nếu đơn vị áp dụng chuẩn mực này cho kỳ kế toán sớm hơn, các thay đổi này sẽ được áp dụng cho kỳ kế toán được áp dụng sớm đó.
*****
Các thay đổi được bao gồm trong phụ lục này khi chuẩn mực này được ban hành vào năm 2004 đã được kết hợp trong các IFRS có liên quan xuất bản trong tập này.
Từ khóa: