Chỉ mục:

Chuẩn mực liên quan:

TDC

Ngày gửi: 22/12/2024

Lượt xem: 14

Cập nhật: 23/12/2024

Bản dịch được thu thập từ Bản dự thảo dịch tiếng Việt xin ý kiến của Bộ Tài chính năm 2019. Xin lưu ý khi sử dụng.

Mục tiêu

1. Mục tiêu của IFRS 5 là hướng dẫn kế toán cho các tài sản được giữ để bán và hướng dẫn trình bày và công bố hoạt động bị chấm dứt. Cụ thể, IFRS yêu cầu:

(a) tài sản thoả mãncác tiêu chí được phân loại là nắm giữ để bán được xác định giá trị theo giá thấp hơn giữa Giá trị còn lại và Giá trị hợp lý trừ chi phí bán và khấu hao tài sản đó; và

(b) tài sản thoả mãn các tiêu chí được phân loại là nắm giữ để bán được trình bày riêng trong báo cáo tình hình tài chính và kết quả của các hoạt động bị chấm dứt được trình bày riêng trong báo cáo thu nhập toàn diện.

Phạm vi

2. Các yêu cầu phân loại và trình bày của IFRS này áp dụng cho tất cả tài sản dài hạn[1] được ghi nhận và cho tất cả nhóm thanh lý của một đơn vị. Các yêu cầu về xác định giá trị của IFRS này áp dụng cho tất cả tài sản dài hạn được ghi nhận và tất cả nhóm thanh lý (như quy định trong đoạn 4), ngoại trừ các tài sản được liệt kê trong đoạn 5 sẽ được tiếp tục đo lường theo Chuẩn mực được ghi chú.

3. Các tài sản được phân loại là tài sản dài hạn theo IAS 1 Trình bày Báo cáo tài chính sẽ không được phân loại lại thành tài sản ngắn hạn cho đến khi các tài sản này đáp ứng các tiêu chí để được phân loại là nắm giữ để bán theo IFRS này. Các tài sản thuộc nhóm mà đơn vị thường phân loại là tài sản dài hạn được mua không với mục đích bán lại sẽ không được phân loại là tài sản ngắn hạn, trừ khi đáp ứng các tiêu chí để được phân loại là được giữ để bán theo IFRS này.

4. Đôi khi đơn vị thanh lý một nhóm tài sản, có thể liên quan trực tiếp đến một số khoản nợ phải trả trong cùng một giao dịch. Nhóm thanh lý này có thể là một nhóm các đơn vị tạo tiền, một đơn vị tạo tiền riêng biệt hoặc một phần của đơn vị tạo tiền[2]. Nhóm này có thể bao gồm bất kỳ tài sản và nợ phải trả của đơn vị, bao gồm tài sản ngắn hạn, nợ ngắn hạn và tài sản được loại trừ bởi đoạn 5 theo các yêu cầu xác định giá trị của IFRS này. Nếu một tài sản dài hạn nằm trong phạm vi yêu cầu xác định giá trị của IFRS này là một phần của nhóm thanh lý, các yêu cầu xác định giá trị của IFRS này áp dụng cho toàn bộ nhóm thanh lý để giá trị của nhóm này được xác định theo giá thấp hơn giữa Giá trị còn lại và Giá trị hợp lý trừ chi phí bán. Các yêu cầu xác định giá trị từng tài sản và nợ phải trả riêng biệt trong nhóm thanh lý được nêu trong các đoạn 18, 19 và 23.

5. Các hướng dẫn về xác định giá trị của IFRS này [3] không áp dụng cho các tài sản bên dưới, bất kể dưới dạng tài sản riêng lẻ hay một phần của nhóm thanh lý, thay vào đó được hướng dẫn trong các IFRS được liệt kê:

(a) Tài sản thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại (IAS 12 Thuế thu nhập doanh nghiệp).

(b) Tài sản phát sinh từ lợi ích của người lao động (IAS 19 Lợi ích của người lao động).

(c) Tài sản tài chính trong phạm vi của IFRS 9 Công cụ tài chính.

(d) Tài sản dài hạn được kế toán theo mô hình giá trị hợp lý trong IAS 40 Bất động sản đầu tư.

(e) Tài sản dài hạn được đo lường theo giá trị hợp lý trừ chi phí để bán theo IAS 41 Nông nghiệp.

(f) Các nhóm hợp đồng trong phạm vi IFRS 17 Hợp đồng bảo hiểm.

5A. Các yêu cầu phân loại, trình bày và xác định giá trị trong IFRS này áp dụng cho tài sản dài hạn (hoặc nhóm thanh lý) được phân loại là nắm giữ để bán đồng thời cũng áp dụng cho tài sản dài hạn (hoặc nhóm thanh lý) được phân loại là giữ để phân phối cho chủ sở hữu có tư cách là người góp vốn (nắm giữ để phân phối cho chủ sở hữu).

5B. IFRS này hướng dẫn các công bố cần thiết đối với các tài sản dài hạn (hoặc nhóm thanh lý) được phân loại là nắm giữ để bán hoặc hoạt động bị chấm dứt. Các yêu cầu về công bố trong các IFRS khác không áp dụng cho các tài sản này (hoặc các nhóm thanh lý), trừ khi các IFRS đó có yêu cầu:

(a) công bố cụ thể đối với các tài sản dài hạn (hoặc nhóm thanh lý) được phân loại là nắm giữ để bán hoặc hoạt động bị chấm dứt; hoặc

(b) công bố về xác định giá trị của tài sản và nợ phải trả trong nhóm thanh lý không thuộc phạm vi xác định giá trị của IFRS 5 và các công bố này chưa được cung cấp trong các phần khác của thuyết minh báo cáo tài chính.

Đơn vị phải có các công bố bổ sung cho các tài sản dài hạn (hoặc nhóm thanh lý) được phân loại là nắm giữ để bán hoặc hoạt động bị chấm dứt trong trường hợp cần thiếtđể phù hợp với các yêu cầu chung của IAS 1, đặc biệt là các đoạn 15 và 125 của Chuẩn mực IAS 1.

Phân loại tài sản dài hạn (hoặc nhóm thanh lý) nắm giữ để bán hoặc để phân phối cho chủ sở hữu

6. Một đơn vị sẽ phân loại một tài sản dài hạn (hoặc nhóm thanh lý) là nắm giữ để bán nếu giá trị còn lại của nó sẽ được thu hồi chủ yếu thông qua một giao dịch bán thay vì tiếp tục sử dụng.

7. Theo đó, tài sản (hoặc nhóm thanh lý) phải sẵn sàng cho việc bán ngay lập tức với điều kiện hiện tại của tài sản đó tuân theo các điều khoản thông thường và theo thông lệ để bán tài sản đó (hoặc nhóm thanh lý) và khả năng bán được phải gần như chắc chắn.

8. Để có khả năng bán tài sản gần như chắc chắn, cấp quản lý phù hợp phải có cam kết với kế hoạch bán tài sản (hoặc nhóm thanh lý) và khởi động một chương trình chủ động tìm người mua để hoàn thành kế hoạch. Thêm vào đó, tài sản (hoặc nhóm thanh lý) phải được tích cực rao bán trên thị trường ở mức giá hợp lý so với giá trị hợp lý hiện tại của nó. Ngoài ra, dự kiến việc bán phải đủ điều kiện để được ghi nhận là một giao dịch bán hoàn tất trong vòng một năm kể từ ngày phân loại, trừ khi được cho phép bởi đoạn 9 và các hoạt động cần thiết để hoàn thành kế hoạch cho thấy rằng không có khả năng kế hoạch sẽ bị thay đổi đáng kể hoặc kế hoạch sẽ bị rút lại. Xác suất được sự chấp thuận của cổ đông (nếu được yêu cầu phải có ý kiến) nên được xem xét như là một phần của việc đánh giá khả năng bán được tài sản có gần như chắc chắn hay không.

8A. Một đơn vị cam kết với kế hoạch bán liên quan đến việc mất quyền kiểm soát một công ty con sẽ phân loại tất cả tài sản và nợ phải trả của công ty con đó là nắm giữ để bán khi các tiêu chí trong đoạn 6, 8 được đáp ứng, bất kể đơn vị đó có được giữ lại lợi ích cổ đông không kiểm soát trong công ty con cũ sau khi bán hay không.

9. Các sự kiện hoặc tình huống có thể kéo dài thời gian hoàn thành việc bán hơn một năm. Việc kéo dài thời gian cần thiết để hoàn thành việc bán không cản trở việc tài sản (hoặc nhóm thanh lý) được phân loại là nắm giữ để bán nếu sự chậm trễ gây ra bởi các sự kiện hoặc hoàn cảnh nằm ngoài sự kiểm soát của đơn vị và có đủ bằng chứng cho thấy đơn vị vẫn cam kết với kế hoạch bán tài sản (hoặc nhóm thanh lý). Trường hợp này xảy ra khi các tiêu chí trong Phụ lục B được đáp ứng.

10. Giao dịch bán bao gồm cả các giao dịch trao đổi tài sản dài hạn để đổi lấy tài sản dài hạn khác khi trao đổi có tính chất thương mại theo IAS 16 Bất động sản, Nhà xưởng và Thiết bị.

11. Khi một đơn vị mua một tài sản dài hạn (hoặc nhóm thanh lý) không nhằm mục đích thanh lý sau khi mua, sẽ phân loại tài sản dài hạn (hoặc nhóm thanh lý) này là nắm giữ để bán tại ngày mua chỉ trong trường hợp yêu cầu về một năm trong đoạn 8 được đáp ứng (trừ khi được cho phép bởi đoạn 9) và gần như chắc chắn là bất kỳ tiêu chí nào trong đoạn 7 và 8 không được đáp ứng vào ngày đó sẽ được đáp ứng trong một thời gian ngắn sau khi mua (thường trong vòng ba tháng).

12. Nếu các tiêu chí trong đoạn 7 và 8 được đáp ứng sau kỳ báo cáo, đơn vị sẽ không phân loại tài sản dài hạn (hoặc nhóm thanh lý) là nắm giữ để bán trong các báo cáo tài chính khi phát hành. Tuy nhiên, khi các tiêu chí đó được đáp ứng sau kỳ báo cáo nhưng trước ngày báo cáo tài chính được ký phát hành, đơn vị sẽ công bố thông tin được nêu ra trong đoạn 41 (a), (b) và (d) trong thuyết minh báo cáo tài chính.

12A. Một tài sản dài hạn (hoặc nhóm thanh lý) được phân loại là nắm giữ để phân phối cho chủ sở hữu khi đơn vị cam kết phân phối tài sản (hoặc nhóm thanh lý) cho chủ sở hữu. Đối với trường hợp này, tài sản phải trong điều kiện sẵn sàng để phân phối ngay lập tức với điều kiện hiện tại của tài sản đó và phải có khả năng phân phối gần như chắc chắn. Để có khả năng phân phối gần như chắc chắn, các hoạt động để hoàn thành việc phân phối phải được khởi động và dự kiến sẽ được hoàn thành trong vòng một năm kể từ ngày phân loại. Các hoạt động cần thiết để hoàn thành việc phân phối phải cho thấy rằng không có khả năng việc thực hiện phân phối sẽ bị thay đổi đáng kể hoặc sẽ bị rút lại. Xác suất được sự chấp thuận của cổ đông (nếu được yêu cầu phải có ý kiến) nên được xem xét như là một phần của việc đánh giá khả năng phân phối có gần như chắc chắn hay không.

Tài sản dài hạn không sử dụng

13. Đơn vị sẽ không được phân loại một tài sản dài hạn (hoặc nhóm thanh lý) là giữ để bán nếu tài sản đó không được sử dụng đến. Điều này là do giá trị còn lại của tài sản sẽ được thu hồi chủ yếu thông qua việc tiếp tục sử dụng. Tuy nhiên, nếu nhóm thanh lý không được sử dụng đáp ứng các tiêu chí trong đoạn 32 (a) – (c), đơn vị sẽ trình bày kết quả và dòng tiền của nhóm thanh lý như các hoạt động bị chấm dứt theo đoạn 33 và 34 vào ngày mà nó không còn được sử dụng. Các tài sản dài hạn (hoặc nhóm thanh lý) không được sử dụng bao gồm các tài sản dài hạn (hoặc nhóm thanh lý) được dự kiến sẽ sử dụng đến hết tuổi thọ kinh tế và các tài sản dài hạn (hoặc nhóm thanh lý) sẽ bị đóng chứ không bán.

14. Đơn vị sẽ không kế toán một tài sản dài hạn tạm thời bị ngừng sử dụng giống như tài sản dài hạn không sử dụng

Xác định giá trị tài sản dài hạn (hoặc nhóm thanh lý) được phân loại là nắm giữ để bán

Xác định giá trị tài sản dài hạn (hoặc nhóm thanh lý)

15. Đơn vị xác định giá trị tài sản dài hạn (hoặc nhóm thanh lý) được phân loại là nắm giữ để bán theo giá thấp hơn giữa Giá trị còn lại và Giá trị hợp lý trừ chi phí bán.

15A. Đơn vị xác định giá trị tài sản dài hạn (hoặc nhóm thanh lý) được phân loại là nắm giữ để phân phối cho chủ sở hữu theo giá thấp hơn giữa Giá trị còn lại và Giá trị hợp lý trừ chi phí phân phối. [4]

16. Nếu một tài sản mới mua (hoặc nhóm thanh lý) đáp ứng các tiêu chí được phân loại là nắm giữ để bán (xem đoạn 11), việc áp dụng đoạn 15 sẽ dẫn đến việc tài sản (hoặc nhóm thanh lý) được xác định giá trị khi ghi nhận ban đầu là giá thấp hơn giữa giá trị còn lại giả sử tài sản không được phân loại là nắm giữ để bán (ví dụ: chi phí có được) và giá trị hợp lý trừ chi phí bán. Do đó, nếu tài sản (hoặc nhóm thanh lý) được mua lại như một phần của Hợp nhất kinh doanh, nó sẽ được đo lường theo giá trị hợp lý trừ chi phí bán.

17. Khi việc bán dự kiến sẽ xảy sau hơn một năm, đơn vị sẽ đo lường chi phí bán theo giá trị hiện tại. Bất kỳ sự gia tăng nào trong giá trị hiện tại của chi phí bán phát sinh do thời gian trôi qua sẽ được trình bày trong báo cáo lãi hoặc lỗ dưới dạng chi phí tài chính.

18. Ngay trước khi phân loại ban đầu một tài sản (hoặc nhóm thanh lý) là nắm giữ để bán, giá trị còn lại của tài sản (hoặc tất cả các tài sản và nợ phải trả trong nhóm) sẽ được đo lường theo IFRS hiện hành (áp dụng cho tài sản đó)

19. Trong lần đo lường lại tiếp theo của nhóm thanh lý, giá trị còn lại của các tài sản và nợ phải trả mà không thuộc phạm vi quy định cách xác định giá trị của IFRS này nhưng được phân loại là nhóm thanh lý nắm giữ để bán, sẽ được đo lường lại theo các IFRS hiện hành áp dụng cho nhóm tài sản, nợ phải trả đó trước khi giá trị hợp lý trừ chi phí bán cho nhóm thanh lý được đo lường lại

Ghi nhận lỗ do suy giảm giá trị và hoàn nhập

20. Đơn vị sẽ ghi nhận lỗ do suy giảm giá trị đối với bất kỳ sự sụt giảm giá trị lần đầu tiên hoặc sau đó của tài sản (hoặc nhóm thanh lý) so với giá trị hợp lý trừ chi phí bán, đến mức độ mà nó chưa được ghi nhận theo đoạn 19.

21. Đơn vị sẽ ghi nhận khoản lãi cho bất kỳ sự gia tăng nào sau đó của giá trị hợp lý trừ chi phí bán tài sản, nhưng không vượt quá lỗ do suy giảm giá trị lũy kế đã được ghi nhận theo IFRS này hoặc trước đây theo IAS 36 Suy giảm giá trị tài sản.

22. Đơn vị sẽ ghi nhận khoản lãi cho bất kỳ sự gia tăng sau đó của giá trị hợp lý trừ chi phí bán cho một nhóm thanh lý:

(a) đến mức độ mà nó chưa được ghi nhận theo đoạn 19, nhưng

(b) không vượt quá lỗ do suy giảm giá trị lũy kế đã được ghi nhận theo IFRS này hoặc trước đây theo IAS 36 cho các tài sản dài hạn mà thuộc phạm vi yêu cầu xác định giá trị của IFRS này.

23. Lỗ do suy giảm giá trị (hoặc bất kỳ khoản lãi nào sau đó) được ghi nhận cho nhóm thanh lý sẽ làm giảm (hoặc tăng) giá trị còn lại của các tài sản dài hạn trong nhóm nằm trong phạm vi yêu cầu xác định giá trị của IFRS này, theo thứ tự phân bổ quy định trong đoạn 104 (a) và (b) và 122 của IAS 36 (được sửa đổi năm 2004).

24. Một khoản lãi hoặc lỗ chưa được ghi nhận trước ngày bán tài sản dài hạn (hoặc nhóm thanh lý) sẽ được ghi nhận tại ngày dừng ghi nhận. Các yêu cầu liên quan đến dừng ghi nhận được nêu trong:

(a) đoạn 67-72 của IAS 16 (sửa đổi năm 2003) đối với bất động sản, nhà xưởng và thiết bị, và

(b) đoạn 112 -117 của IAS 38 Tài sản vô hình (được sửa đổi năm 2004) đối với tài sản vô hình.

25. Đơn vị sẽ không khấu hao (hoặc phân bổ) một tài sản dài hạn trong khi nó được phân loại là nắm giữ để bán hoặc trong khi nó là một phần của nhóm thanh lý được phân loại là nắm giữ để bán. Khoản lãi và các chi phí khác liên quan các khoản nợ phải trả của một nhóm thanh lý được phân loại là nắm giữ để bán sẽ tiếp tục được ghi nhận.

Thay đổi kế hoạch bán hoặc kế hoạch phân phối cho chủ sở hữu

26. Nếu đơn vị đã phân loại một tài sản (hoặc nhóm thanh lý) là nắm giữ để bán hoặc nắm giữ để phân phối cho chủ sở hữu, nhưng các tiêu chí trong đoạn 7-9 (nắm giữ để bán) hoặc trong đoạn 12A (nắm giữ để phối cho chủ sở hữu) không còn được đáp ứng thì đơn vị sẽ ngừng phân loại tài sản (hoặc nhóm thanh lý) là nắm giữ để bán hoặc nắm giữ để phân phối cho chủ sở hữu (tương ứng). Trong những trường hợp như vậy, đơn vị sẽ thực hiện theo hướng dẫn trong đoạn 27- 29 để kế toán cho sự thay đổi này trừ khi áp dụng đoạn 26A.

26A. Nếu đơn vị phân loại lại một tài sản (hoặc nhóm thanh lý) trực tiếp từ nắm giữ để bán thành nắm giữ để phân phối cho chủ sở hữu hoặc trực tiếp từ việc nắm giữ để phân phối cho chủ sở hữu thành nắm giữ để bán, thì sự thay đổi trong phân loại này được coi là tiếp tục kế hoạch thanh lý ban đầu. Đơn vị:

(a) sẽ không tuân theo hướng dẫn trong đoạn 27-29 để kế toán sự thay đổi này. Đơn vị sẽ áp dụng các yêu cầu phân loại, trình bày và xác định giá trị trong IFRS này áp dụng cho phương pháp thanh lý mới.

(b) sẽ xác định giá trị tài sản dài hạn (hoặc nhóm thanh lý) theo các yêu cầu trong đoạn 15 (nếu được phân loại lại là nắm giữ để bán) hoặc 15A (nếu được phân loại lại là nắm giữ để phân phối cho chủ sở hữu) và ghi nhận bất kỳ sự suy giảm hoặc sự gia tăng của giá trị hợp lý trừ chi phí bán/ chi phí phân phối tài sản dài hạn (hoặc nhóm thanh lý) theo các yêu cầu trong đoạn 20-25.

(c) sẽ không thay đổi ngày phân loại theo các đoạn 8 và 12A. Điều này không loại trừ việc kéo dài thời gian cần thiết để hoàn thành việc bán hoặc phân phối cho chủ sở hữu nếu các điều kiện trong đoạn 9 được đáp ứng.

27. Đơn vị sẽ xác định giá trị một tài sản dài hạn (hoặc nhóm thanh lý) không còn được phân loại là nắm giữ để bán hoặc nắm giữ để phân phối cho chủ sở hữu (hoặc không còn nằm trong nhóm thanh lý được phân loại là nắm giữ để bán hoặc nắm giữ để phân phối cho chủ sở hữu) theo giá thấp hơn giữa:

(a) giá trị còn lại trước khi tài sản (hoặc nhóm thanh lý) được phân loại là nắm giữ để bán hoặc nắm giữ để phân phối cho chủ sở hữu, điều chỉnh cho bất kỳ khấu hao, phân bổ hoặc đánh giá lại nào đáng lẽ được ghi nhận nếu tài sản (hoặc nhóm thanh lý) không được phân loại là nắm giữ để bán hoặc nắm giữ để phân phối cho chủ sở hữu và

(b) giá trị có thể thu hồi tại ngày quyết định không bán hoặc phân phối. [5]

28. Đơn vị sẽ bao gồm bất kỳ điều chỉnh cần thiết đối với giá trị còn lại của một tài sản dài hạn không còn được phân loại là nắm giữ để bán hoặc nắm giữ để phân phối cho chủ sở hữu trong lãi hoặc lỗ[6] từ hoạt động liên tục trong kỳ báo cáo mà các tiêu chí trong đoạn 7-9 hoặc 12A, không còn được thỏa mãn. Báo cáo tài chính cho các kỳ báo cáo kể từ khi phân loại nắm giữ để bán hoặc nắm giữ để phân phối cho chủ sở hữu sẽ được sửa đổi cho phù hợp nếu nhóm thanh lý hoặc tài sản dài hạn không còn được phân loại là nắm giữ để bán hoặc nắm giữ để phân phối cho chủ sở hữu là một công ty con, hoạt động đồng kiểm soát, công ty liên doanh, công ty liên kết hoặc một phần của lợi ích trong một công ty liên doanh hoặc công ty liên kết. Đơn vị phải trình bày sự điều chỉnh đó trong cùng một chú thích trong báo cáo thu nhập toàn diện được sử dụng để trình bày một khoản lãi hoặc lỗ, nếu có, được ghi nhận theo đoạn 37.

29. Nếu đơn vị loại bỏ một tài sản hoặc một khoản nợ phải trả riêng lẻ ra khỏi một nhóm thanh lý được phân loại là nắm giữ để bán, thì các tài sản và nợ phải trả còn lại trong nhóm thanh lý nắm giữ để bán chỉ được tiếp tục xác định thành một nhóm thanh lý nắm giữ để bán nếu nhóm này đáp ứng các tiêu chí trong đoạn 7-9. Nếu đơn vị loại bỏ một tài sản hoặc một khoản nợ phải trả riêng lẻ ra khỏi một nhóm thanh lý được phân loại là nắm giữ để phân phối cho chủ sở hữu, thì các tài sản và nợ phải trả của nhóm thanh lý được giữ để phân phối chỉ được tiếp tục xác định là một nhóm thanh lý nắm giữ để phân phối chủ sở hữu nếu nhóm này đáp ứng các tiêu chí trong đoạn 12A. Nếu không, mỗi tài sản dài hạn còn lại trong nhóm nếu đáp ứng các tiêu chí để được phân loại là nắm giữ để bán (hoặc nắm giữ để phân phối cho chủ sở hữu) sẽ được xác định giá trị ở mức thấp hơn giữa giá trị còn lại và giá trị hợp lý trừ chi phí để bán (hoặc chi phí phân phối) tại ngày đó. Bất kỳ tài sản dài hạn nào không đáp ứng các tiêu chí phân loại là nắm giữ để bán sẽ được ngừng phân loại là nắm giữ để bán theo đoạn 26. Bất kỳ tài sản dài hạn nào không đáp ứng các tiêu chí phân loại là nắm giữ để phân phối cho chủ sở hữu sẽ được ngừng phân loại là nắm giữ để phân phối cho chủ sở hữu theo đoạn 26.

Trình bày và công bố

30. Đơn vị phải trình bày và công bố thông tin cho phép người sử dụng báo cáo tài chính đánh giá tác động tài chính của các hoạt động bị chấm dứt và việc thanh lý các tài sản dài hạn (hoặc các nhóm thanh lý).

Trình bày các hoạt động bị chấm dứt

31. Bộ phận của đơn vị bao gồm các hoạt động và dòng tiền có thể được phân biệt rõ ràng, với phần còn lại của đơn vị theo hoạt động và theo mục đích báo cáo tài chính. Nói cách khác, bộ phận của đơn vị sẽ là một đơn vị tạo tiền hoặc một nhóm các đơn vị tạo tiền trong khi được giữ cho mục đích sử dụng.

32. Hoạt động bị chấm dứt là một bộ phận của đơn vị hoặc đã được thanh lý hoặc được phân loại là nắm giữ để bán và:

(a) đại diện cho một nhánh hoạt động kinh doanh quan trọng hoặc là một khu vực địa lý hoạt động,

(b) là một phần trong kế hoạch phối hợp để thanh lý một nhánh hoạt động kinh doanh quan trọng hoặc một khu vực địa lý hoạt động, hoặc

(c) là một công ty con được mua không có mục đích bán lại.

33. Đơn vị sẽ công bố:

(a) một khoản duy nhất trong báo cáo thu nhập toàn diện là tổng của:

(i) lợi nhuận hoặc lỗ sau thuế của các hoạt động bị chấm dứt và

(ii) lãi hoặc lỗ sau thuế được ghi nhận khi đo lường giá trị hợp lý trừ chi phí bán hoặc khi thanh lý tài sản hoặc nhóm thanh lý tạo thành hoạt động bị chấm dứt

(b) một diễn giải phân tích con số trình bày trong (a) thành:

(i) doanh thu, chi phí và lãi trước thuế hoặc lỗ của hoạt động bị chấm dứt;

(ii) chi phí thuế thu nhập liên quan theo yêu cầu của đoạn 81 (h) của IAS 12.

(iii) lãi hoặc lỗ được ghi nhận khi đo lường giá trị hợp lý trừ chi phí bán hoặc khi thanh lý tài sản hoặc nhóm thanh lý tạo thành hoạt động bị chấm dứt; và

(iv) chi phí thuế thu nhập liên quan theo yêu cầu của đoạn 81 (h) của IAS 12.

Phân tích có thể được trình bày trong thuyết minh hoặc trong báo cáo thu nhập toàn diện. Nếu được trình bày trong báo cáo thu nhập toàn diện thì sẽ được trình bày trong phần liên quan đến các hoạt động bị chấm dứt, tức là tách biệt với các hoạt động vẫn đang tiếp tục hoạt động. Việc phân tích là không bắt buộc đối với các nhóm thanh lý là các công ty con mới mua mà đáp ứng các tiêu chí để được phân loại là nắm giữ để bán khi mua (xem đoạn 11).

(c) dòng tiền thuần từ các hoạt động kinh doanh, đầu tư và tài chính của các hoạt động bị chấm dứt. Những công bố này có thể được trình bày trong thuyết minh hoặc trong báo cáo tài chính. Những công bố này là không bắt buộc đối với các nhóm thanh lý là các công ty con mới mua mà đáp ứng các tiêu chí để được phân loại là nắm giữ để bán khi mua (xem đoạn 11).

(d) thu nhập từ hoạt động đang tiếp tục và các hoạt động bị chấm dứt có được từ chủ sở hữu của công ty mẹ. Những công bố này có thể được trình bày trong thuyết minh hoặc trong báo cáo thu nhập toàn diện.

33A. Nếu đơn vị trình bày các khoản lãi hoặc lỗ trong một báo cáo riêng như được mô tả trong đoạn 10A của IAS 1 (được sửa đổi vào năm 2011), phần thông tin liên quan đến hoạt động bị chấm dứt sẽ được trình bày trong báo cáo đó.

34. Đơn vị sẽ trình bày lại các công bố trong đoạn 33 cho các kỳ báo cáo trước để các công bố liên quan đến các hoạt động đã bị chấm dứt vào cuối kỳ báo cáo gần nhất được trình bày.

35. Các điều chỉnh trong kỳ báo cáo hiện tại về con số được trình bày trước đây cho các hoạt động bị chấm dứt mà có liên quan trực tiếp đến việc thanh lý một hoạt động đã bị chấm dứt trong kỳ báo cáo trước sẽ được phân loại riêng trong phần các hoạt động bị chấm dứt. Bản chất và tổng số điều chỉnh này phải được công bố. Ví dụ về các trường hợp có thể phát sinh những điều chỉnh này bao gồm:

(a) việc giải quyết các vấn đề không chắc chắn phát sinh từ các điều khoản của giao dịch thanh lý, chẳng hạn như điều chỉnh giá mua và các vấn đề bồi thường với người mua.

(b) việc giải quyết các vấn đề không chắc chắn phát sinh và liên quan trực tiếp đến hoạt động của bộ phận trước khi thanh lý, như trách nhiệm bảo vệ môi trường và bảo hành sản phẩm của bên bán.

(c) việc thanh toán các nghĩa vụ đối với kế hoạch lợi ích của người lao động, với điều kiện là việc thanh toán này có liên quan trực tiếp đến giao dịch thanh lý.

36. Nếu đơn vị ngừng phân loại một bộ phận đơn vị là nắm giữ để bán, kết quả hoạt động của bộ phận này được trình bày trước đó trong các hoạt động bị chấm dứt theo đoạn 33-35 sẽ được phân loại lại và đưa vào thu nhập của hoạt động liên tục trong tất cả các kỳ báo cáo được trình bày. Con số báo cáo cho các kỳ trước sẽ được mô tả là đã được trình bày lại.

36A. Đơn vị có cam kết với kế hoạch bán nhưng lại mất quyền kiểm soát công ty con sẽ công bố thông tin được yêu cầu trong đoạn 33-36 khi công ty con là một nhóm thanh lý đáp ứng định nghĩa của hoạt động bị chấm dứt theo quy định tại đoạn 32.

Lãi hoặc lỗ liên quan đến hoạt động liên tục

37. Bất kỳ khoản lãi hay lỗ nào khi đo lường lại một tài sản dài hạn (hoặc nhóm thanh lý) được phân loại là nắm giữ để bán nhưng không đáp ứng định nghĩa về hoạt động bị chấm dứt sẽ được tính vào lãi hoặc lỗ từ hoạt động đang tiếp tục.

Trình bày một tài sản dài hạn hoặc một nhóm thanh lý được phân loại là nắm giữ để bán

38. Đơn vị sẽ trình bày một tài sản dài hạn được phân loại là giữ để bán và các tài sản của một nhóm thanh lý được phân loại là nắm giữ để bán tách biệt với các tài sản khác trong báo cáo tình hình tài chính. Nợ phải trả của một nhóm thanh lý được phân loại là nắm giữ để bán sẽ được trình bày tách biệt với các khoản nợ phải trả khác trong báo cáo tình hình tài chính. Các tài sản và nợ phải trả này sẽ không được bù trừvà không được trình bày chỉ bằng một con số. Các loại tài sản và nợ phải trả quan trọng được phân loại là nắm giữ để bán sẽ được công bố riêng trong báo cáo tình hình tài chính hoặc trong thuyết minh, trừ khi được cho phép bởi đoạn 39. Đơn vị sẽ trình bày tách biệt bất kỳ thu nhập hoặc chi phí lũy kế nào được ghi nhận trong thu nhập toàn diện khác liên quan đến một tài sản dài hạn (hoặc nhóm thanh lý) được phân loại là nắm giữ để bán.

39. Nếu nhóm thanh lý là một công ty con mới mua đáp ứng các tiêu chí để được phân loại là nắm giữ để bán khi mua (xem đoạn 11) thì không bắt buộc phải công bố các loại tài sản và nợ phải trả quan trọng.

40. Đơn vị sẽ không phân loại lại hoặc trình bày lại con số được trình bày cho các tài sản dài hạn hoặc cho các tài sản và nợ phải trả của các nhóm thanh lý được phân loại là nắm giữ để bán trong báo cáo tình hình tài chính cho các kỳ trước nhằm phản ánh phân loại trong báo cáo tình hình tài chính kỳ gần nhất được trình bày.

Công bố thêm các thông tin khác

41. Đơn vị sẽ công bố các thông tin sau trong các thuyết minh trong kỳ báo cáo mà một tài sản dài hạn (hoặc nhóm thanh lý) đã được phân loại là nắm giữ để bán hoặc đã bán:

(a) Mô tả về tài sản dài hạn (hoặc nhóm thanh lý) đó;

(b) mô tả về các sự kiện và hoàn cảnh dẫn đến việc bán, hoặc dẫn đến việc thanh lý theo dự kiến, và cách thức, thời gian dự kiến của việc thanh lý đó;

(c) lãi hoặc lỗ được ghi nhận theo đoạn 20 – 22 và, nếu không được trình bày riêng trong báo cáo thu nhập toàn diện thì phải có chú thích trong báo cáo thu nhập toàn diện đã bao gồm khoản lãi hoặc lỗ đó;

(d) trường hợp có thể áp dụng, phải trình bày báo cáo bộ phận đối với bộ phận có tài sản dài hạn (hoặc nhóm thanh lý) theo IFRS 8 Bộ phận hoạt động.

42. Nếu áp dụng đoạn 26 hoặc đoạn 29, trong kỳ báo cáo mà có quyết định thay đổi kế hoạch bán tài sản dài hạn (hoặc nhóm thanh lý), đơn vị sẽ công bố một mô tả về các sự kiện và tình huống dẫn đến quyết định đó và ảnh hưởng của quyết định đến kết quả hoạt động trong kỳ báo cáo này và bất kỳ kỳ báo cáo nào trước đó.

Điều khoản chuyển tiếp

43. IFRS sẽ được áp dụng cho các tài sản dài hạn (hoặc nhóm thanh lý) đáp ứng các tiêu chí được phân loại là nắm giữ để bán và các hoạt động đáp ứng các tiêu chí được phân loại là hoạt động bị chấm dứt sau ngày IFRS có hiệu lực. Đơn vị có thể áp dụng các yêu cầu của IFRS cho tất cả các tài sản dài hạn (hoặc nhóm thanh lý) mà đáp ứng các tiêu chí để được phân loại là nắm giữ để bán và các hoạt động đáp ứng các tiêu chí được phân loại là hoạt động bị chấm dứt từ bất kỳ ngày nào trước ngày có hiệu lực của IFRS này, với điều kiện việc định giá và các thông tin khác cần thiết để áp dụng IFRS này đã có được tại thời điểm các tiêu chí được đáp ứng.

Ngày hiệu lực

44. Đơn vị sẽ áp dụng IFRS này cho các kỳ báo cáo ang năm bắt đầu vào hoặc sau ngày 1 tháng 1 năm 2005. Áp dụng trước ngày này được khuyến khích. Nếu một đơn vị áp dụng IFRS này cho kỳ báo cáo bắt đầu trước ngày 1 tháng 1 năm 2005 thì phải công bố việc áp dụng này.

44A. IAS 1 (sửa đổi năm 2007) sửa đổi thuật ngữ được sử dụng trong các IFRS. Ngoài ra, IAS 1 cũng sửa đổi các đoạn 3 và 38, và ang đoạn 33A. Đơn vị sẽ áp dụng những sửa đổi này cho các kỳ báo cáo ang năm bắt đầu vào hoặc sau ngày 1 tháng 1 năm 2009. Nếu một đơn vị áp dụng IAS 1 (sửa đổi 2007) cho kỳ báo cáo trước đó, các sửa đổi sẽ được áp dụng cho kỳ báo cáo đó.

44B. IAS 27 Báo cáo tài chính hợp nhất và Báo cáo tài chính riêng (được sửa đổi năm 2008) đã ang đoạn 33 (d). Một đơn vị sẽ áp dụng sửa đổi đó cho các kỳ báo cáo ang năm bắt đầu vào hoặc sau ngày 1 tháng 7 năm 2009. Nếu một đơn vị áp dụng IAS 27 (sửa đổi 2008) cho kỳ báo cáo trước đó, sửa đổi sẽ được áp dụng cho kỳ báo cáo đó. Việc sửa đổi sẽ được áp dụng hồi tố.

44C. Đoạn 8 và 36A đã được ang vào theo Sửa đổi các IFRS ban hành vào tháng 5 năm 2008. Một đơn vị sẽ áp dụng các sửa đổi đó cho các kỳ báo cáo ang năm bắt đầu vào hoặc sau ngày 1 tháng 7 năm 2009. Có thể áp dụng trước đó. Tuy nhiên, một đơn vị sẽ không áp dụng các sửa đổi cho các kỳ báo cáo ang năm bắt đầu trước ngày 1 tháng 7 năm 2009 trừ khi đơn vị đó cũng áp dụng IAS 27 (được sửa đổi vào tháng 1 năm 2008). Nếu một đơn vị áp dụng các sửa đổi trước ngày 1 tháng 7 năm 2009 thì phải công bố việc áp dụng này. Đơn vị sẽ áp dụng các sửa đổi trong tương lai kể từ ngày lần đầu tiên áp dụng IFRS 5 và tuân theo các quy định chuyển tiếp trong đoạn 45 của IAS 27 (sửa đổi tháng 1 năm 2008).

44D. Các đoạn 5A, 12A và 15A đã được ang vào và đoạn 8 đã được sửa đổi bởi IFRIC 17 Phân phối tài sản phi tiền tệ cho chủ sở hữu vào tháng 11 năm 2008. Những sửa đổi này sẽ được áp dụng trong tương angho các tài sản dài hạn (hoặc nhóm thanh lý) được phân loại là nắm giữ để phân phối cho chủ sở hữu trong các kỳ báo cáo ang năm bắt đầu vào hoặc sau ngày 1 tháng 7 năm 2009. Không được phép áp dụng hồi tố. Áp dụng sớm hơn được cho phép. Nếu một đơn vị áp dụng các sửa đổi cho kỳ báo cáo bắt đầu trước ngày 1 tháng 7 năm 2009 thì phải công bố việc áp dụng này và áp dụng IFRS 3Hợp nhất kinh doanh (sửa đổi năm 2008), IAS 27 (sửa đổi vào tháng 1 năm 2008) và IFRIC 17.

44E. Đoạn 5B đã được ang vào bởi Sửa đổi các IFRS ban hành vào tháng 4 năm 2009. Đơn vị sẽ áp dụng các sửa đổi đó trong tương angho các kỳ báo cáo ang năm bắt đầu vào hoặc sau ngày 1 tháng 1 năm 2010. Có thể áp dụng trước đó. Nếu một đơn vị áp dụng sửa đổi trong một kỳ báo cáo trước đó thì phải công bố việc áp dụng này.

44F. [Đã bỏ]

44G. IFRS 11Thỏa thuận liên doanh, ban hành vào tháng 5 năm 2011, sửa đổi đoạn 28. Đơn vị sẽ áp dụng sửa đổi đó khi áp dụng IFRS 11.

44H. IFRS 13Đo lường giá trị hợp lý, ban hành vào tháng 5 năm 2011, đã sửa đổi định nghĩa về giá trị hợp lý trong Phụ lục A. Đơn vị sẽ áp dụng sửa đổi đó khi áp dụng IFRS 13.

44I. Trình bày các khoản mục của Thu nhập Toàn diện khác (Sửa đổi IAS 1), ban hành vào tháng 6 năm 2011, sửa đổi đoạn 33A. Đơn vị sẽ áp dụng sửa đổi đó khi áp dụng IAS 1 được sửa đổi vào tháng 6 năm 2011.

44J. [Đã bỏ]

44K. IFRS 9, được ban hành vào tháng 7 năm 2014, đã sửa đổi đoạn 5 và bỏ các đoạn 44F và 44J. Đơn vị sẽ áp dụng những sửa đổi đó khi áp dụng IFRS 9.

44L. Những Sửa đổi Hàng năm IFRSs theo chu kỳ 2012 – 2014, được ban hành vào tháng 9 năm 2014, sửa đổi đoạn 26 -29 và ang đoạn 26A. Đơn vị sẽ áp dụng các sửa đổi đó trong tương lai theo IAS 8Chính sách kế toán, thay đổi ước tính kế toán, và sai sót đối với các thay đổi trong phương thức thanh lý xảy ra trong kỳ báo cáo ang năm bắt đầu vào hoặc sau ngày 1 tháng 1 năm 2016. Có thể áp dụng trước đó. Nếu một đơn vị áp dụng sửa đổi trong một kỳ báo cáo sớm hơn thì phải công bố việc áp dụng này.

44M. IFRS 17, ban hành vào tháng 5 năm 2017, sửa đổi đoạn 5. Đơn vị sẽ áp dụng sửa đổi đó khi áp dụng IFRS 17.

Thay thế IAS 35

45. IFRS này thay thế IAS 35 Hoạt động bị chấm dứt.

Phụ luc A – Các định nghĩa

Phụ lục này là một phần không thể tách rời của IFRS.

Đơn vị tạo tiền (cash‑generating unit): Nhóm tài sản nhỏ nhất có thể xác định tạo ra dòng tiền vào và gần như độc lập với dòng tiền vào từ các tài sản hoặc nhóm tài sản khác.

Bộ phận của đơn vị (component of an entity): Các hoạt động và các dòng tiền có thể phân biệt một cách rõ ràng với phần còn lại của đơn vị, xét về mặt hoạt động và để phục vụ mục đích báo cáo tài chính.

Chi phí bán (costs to sell): Chi phí tăng thêm liên quan trực tiếp đến việc thanh lý tài sản (hoặc nhóm tài sản thanh lý), không bao gồm chi phí tài chính và chi phí thuế thu nhập.

Tài sản ngắn hạn (current asset): Đơn vị sẽ phân loại một tài sản là ngắn hạn khi:
(a) đơn vị dự kiến chuyển tài sản thành tiền, hoặc có ý định bán hoặc sử dụng tài sản đó, trong chu kỳ hoạt động bình thường của đơn vị;
(b) đơn vị nắm giữ tài sản với mục đích chủ yếu là để kinh doanh;
(c) đơn vị dự kiến chuyển tài sản thành tiền trong vòng 12 tháng sau kỳ báo cáo; hoặc
(d) tài sản đó là tiền hoặc tương đương tiền (theo định nghĩa tại IAS 7) trừ trường hợp tài sản đó bị hạn chế trao đổi hoặc sử dụng để thanh toán một khoản nợ phải trả trong khoảng thời gian ít nhất là 12 tháng sau kỳ báo cáo.

Hoạt động bị chấm dứt (discontinued operation): Một bộ phận của đơn vị đã được thanh lý hoặc được phân loại là nắm giữ để bán, và:

(a) là một bộ phận (lĩnh vực) kinh doanh hoặc một khu vực hoạt động địa lý chính và riêng biệt,
(b) là một phần của một kế hoạch nhằm bán bộ phận (lĩnh vực) kinh doanh hay khu vực hoạt động địa lý chính và riêng biệt; hoặc

(c) là một công ty con được mua với mục đích duy nhất là để bán lại.

Nhóm thanh lý (disposal group): Một nhóm tài sản sẽ được thanh lý cùng nhau trong cùng một giao dịch, bằng cách bán hoặc theo hình thức khác, và các khoản nợ phải trả liên quan trực tiếp đến các tài sản sẽ được chuyển giao trong giao dịch đó. Nhóm này bao gồm lợi thế thương mại được mua trong một vụ hợp nhất kinh doanh nếu nhóm này là một đơn vị tạo tiền mà lợi thế thương mại được phân bổ theo các yêu cầu của các đoạn 80–87 của IAS 36 Suy giảm giá trị tài sản hoặc nếu là một hoạt động nằm trong một đơn vị tạo tiền như vậy.

Giá trị hợp lý (fair value): Giá có thể nhận được khi bán một tài sản hoặc giá phải trả khi chuyển nhượng một khoản nợ trong một giao dịch tự nguyện có tổ chức giữa các bên tham gia thị trường tại ngày xác định giá trị. (Xem IFRS 13)

Cam kết mua chắc chắn (firm purchase commitment): Một thỏa thuận với một bên không liên quan, có hiệu lực ràng buộc đối với cả hai bên và thường có hiệu lực pháp lý. Thỏa thuận này có (a) quy định tất cả các điều khoản chính, bao gồm các điều khoản về giá và thời gian thực hiện các giao dịch, và (b) bao gồm một điều khoản có hiệu lực đủ mạnh để ngăn chặn việc các bên không thực hiện thỏa thuận và làm cho khả năng thực hiện là gần như chắc chắn.

Gần như chắc chắn (highly probable): Mức độ cao hơn đáng kể so với nhiều khả năng xảy ra.

Tài sản dài hạn (non‑current asset): Tài sản không thỏa mãn định nghĩa tài sản ngắn hạn.

Nhiều khả năng xảy ra (probable): Khả năng xảy ra cao hơn so với khả năng không xảy ra.

Giá trị có thể thu hồi (recoverable amount): Là giá trị cao hơn giữa Giá trị hợp lý của tài sản trừ đi chi phí bán và giá trị sử dụng của tài sản đó.

Giá trị sử dụng (value in use): Giá trị hiện tại của các dòng tiền tương lai ước tính dự kiến sẽ phát sinh từ việc tiếp tục sử dụng và thanh lý tài sản tại thời điểm kết thúc thời gian sử dụng hữu ích của tài sản đó.

Phụ lục B – Bổ sung về việc áp dụng

Phụ lục này là một phần không thể tách rời của IFRS.

Gia hạn thời gian cần thiết để hoàn thành một giao dịch bán

B1. Như đã lưu ý trong đoạn 9, việc kéo dài thời gian cần thiết để hoàn thành việc bán không cản trở việc tài sản (hoặc nhóm thanh lý) được phân loại là nắm giữ để bán nếu sự chậm trễ gây ra bởi các sự kiện hoặc hoàn cảnh nằm ngoài sự kiểm soát của đơn vị và có đủ bằng chứng cho thấy đơn vị vẫn cam kết với kế hoạch bán tài sản (hoặc nhóm thanh lý). Do đó, trường hợp ngoại lệ sẽ được áp dụng đối với yêu cầu về một năm trong đoạn 8 cho các sự kiện hoặc tình huống đó phát sinh sau đây:

(a) tại ngày mà đơn vị cam kết thực hiện kế hoạch bán một tài sản dài hạn (hoặc nhóm thanh lý), đơn vị dự đoán một cách hợp lý rằng những người khác (không phải là người mua) sẽ áp đặt các điều kiện đối với việc chuyển nhượng tài sản (hoặc nhóm thanh lý) làm kéo dài thời gian cần thiết để hoàn thành việc bán, và:

(i) các hành động cần thiết để đáp ứng các điều kiện đó không thể được bắt đầu cho đến khi đạt được cam kết mua chắc chắn, và

(ii) cam kết mua chắc chắn là gần như chắc chắn sẽ xảy ra trong vòng một năm.

(b) đơn vị có được một cam kết mua chắc chắn và do đó, người mua hoặc những người khác bất ngờ áp đặt các điều kiện đối với việc chuyển nhượng một tài sản dài hạn (hoặc nhóm thanh lý) được phân loại là giữ để bán làm kéo dài thời gian cần thiết để hoàn thành giao dịch bán và:

(i) hành động kịp thời cần thiết để đáp ứng các điều kiện đã được thực hiện, và

(ii) một giải pháp khả thi để giải quyết các yếu tố làm trì hoãn được dự đoán

(c) trong khoảng thời gian một năm đầu tiên phát sinh tình huống trước đây được coi là không thể xảy ra và do đó, một tài sản dài hạn (hoặc nhóm thanh lý) trước đây được phân loại là nắm giữ để bán không được bán vào cuối kỳ báo cáo đó và:

(i) trong khoảng thời gian một năm đầu, đơn vị đã có hành động cần thiết để đáp ứng với sự thay đổi của hoàn cảnh,

(ii) tài sản dài hạn (hoặc nhóm thanh lý) đang được tích cực rao bán trên thị trường với mức giá hợp lý đã tính đến sự thay đổi của hoàn cảnh, và

(iii) các tiêu chí trong đoạn 7 và 8 được đáp ứng.

Phụ lục C – Sửa đổi các IFRS khác

Các sửa đổi trong phụ lục này sẽ được áp dụng cho các kỳ báo cáo hàng năm bắt đầu vào hoặc sau ngày 1 tháng 1 năm 2005. Nếu một đơn vị áp dụng IFRS này cho kỳ báo cáo trước đó, những sửa đổi này sẽ được áp dụng cho kỳ báo cáo trước đó.

Các sửa đổi có trong phụ lục này khi IFRS này được ban hành năm 2004 đã được đưa vào các IFRS có liên quan được công bố trong tập này.

  1. Đối với các tài sản được phân loại theo tính thanh khoản, tài sản dài hạn là các tài sản bao gồm số tiền dự kiến sẽ được thu hồi hơn mười hai tháng sau kỳ báo cáo. Đoạn 3 áp dụng cho việc phân loại các tài sản này.

  2. Tuy nhiên, một khi dòng tiền từ một tài sản hoặc nhóm tài sản dự kiến sẽ phát sinh chủ yếu từ việc bán tài sản thay vì tiếp tục sử dụng, chúng sẽ ít phụ thuộc vào dòng tiền phát sinh từ các tài sản khác và một nhóm thanh lý từng là một phần của đơn vị tạo tiền sẽ trở thành một đơn vị tạo tiền riêng biệt.

  3. Khác với đoạn 18 và 19, yêu cầu các tài sản nghi vấn phải được đo lường theo các IFRS có liên quan khác.

  4. Chi phí để phân phối là chi phí liên quan trực tiếp đến việc phân phối, không bao gồm chi phí tài chính và chi phí thuế thu nhập

  5. Nếu tài sản dài hạn không phải là một phần của đơn vị tạo tiền, thì giá trị có thể thu hồi là giá trị còn lại được ghi nhận sau khi phân bổ bất kỳ khoản lỗ do suy giảm nào phát sinh từ đơn vị tạo tiền đó theo IAS 36.

  6. Trừ khi tài sản là bất động sản, nhà xưởng và thiết bị hoặc tài sản vô hình đã được đánh giá lại theo IAS 16 hoặc IAS 38 trước khi phân loại là nắm giữ để bán, trong trường hợp này, điều chỉnh sẽ được ghi nhận như là tăng hoặc giảm giá trị do đánh giá lại.

Từ khóa: