IFRS 1 – Lần đầu áp dụng Chuẩn mực Báo cáo Tài chính Quốc tế


Bản dịch tiếng Việt của IFRS 1 được cập nhật theo Bản dự thảo dịch tiếng Việt xin ý kiến của Bộ Tài chính (2019)
IFRS 1 - Lần đầu áp dụng Chuẩn mực Báo cáo Tài chính Quốc tế

Truy cập Trang thông tin tổng hợp về IFRS 1 để xem Tóm tắt, Chuẩn mực tiếng Anh, bản dịch tiếng Việt và các bài viết liên quan

Mục tiêu

1. Mục tiêu của Chuẩn mực này là để đảm bảo rằng Báo cáo tài chính được lập lần đầu theo IFRS và các báo cáo tài chính giữa niên độ cho các kỳ trong năm tài chính đó của một đơn vị, bao gồm những thông tin chất lượng cao mà :

(a) minh bạch cho người sử dụng báo cáo tài chính và có thể so sánh được giữa các kỳ được trình bày;

(b) đưa ra xuất phát điểm hợp lý cho việc kế toán theo các Chuẩn mực Báo cáo Tài chính Quốc tế (IFRS); và

(c) chi phí phát sinh để có được thông tin không vượt quá giá trị lợi ích mang lại.

Phạm vi

2. Một đơn vị áp dụng chuẩn mực này đối với:

(a) báo cáo tài chính được lập lần đầu theo IFRS; và

(b) từng báo cáo tài chính giữa niên độ, nếu có, trình bày theo IAS 34 Báo cáo giữa niên độ cho các kỳ trong năm tài chính của Báo cáo tài chính được lập lần đầu theo IFRS.

3. Báo cáo tài chính được lập lần đầu theo IFRS của một đơn vị là báo cáo tài chính năm đầu tiên mà đơn vị áp dụng IFRS, có báo cáo trình bày việc tuân thủ hoàn toàn và tuyệt đối các điều khoản của IFRS. Báo cáo tài chính được xem là Báo cáo tài chính được lập lần đầu theo IFRS nếu một đơn vị:

(a) đã trình bày báo cáo tài chính gần nhất trước đó:

  • (i) theo các qui định của quốc gia mà các quy định này không nhất quán với IFRS trên mọi khía cạnh;
  • (ii) phù hợp với IFRS trên mọi khía cạnh, nhưng không có báo cáo trình bày việc tuân thủ hoàn toàn và tuyệt đối các điều khoản của IFRS;
  • (iii) có báo cáo trình bày việc tuân thủ hoàn toàn một số nhưng không phải là tất cả các điều khoản của IFRS;
  • (iv) theo các qui định của quốc gia mà các quy định này không nhất quán với IFRS, có sử dụng một số IFRS riêng lẻ để kế toán các khoản mục mà quốc gia chưa có quy định; hoặc
  • (v) theo các qui định của quốc gia cùng với bảng đối chiếu một số số liệu được xác định theo IFRS.

(b) đã lập báo cáo tài chính theo IFRS cho mục đích sử dụng nội bộ, mà không cung cấp cho các nhà đầu tư của đơn vị hoặc người sử dụng báo cáo tài chính khác;

(c) đã lập bộ báo cáo theo IFRS cho mục đích hợp nhất mà không lập các báo cáo tài chính hoàn chỉnh như được định nghĩa trong IAS 1 Trình bày báo cáo tài chính (cập nhật năm 2007); hoặc

(d) chưa trình bày báo cáo tài chính cho các kỳ kế toán trước đó.

4. IFRS này áp dụng khi một đơn vị lần đầu áp dụng IFRS. Chuẩn mực này không áp dụng ví dụ như đối với một đơn vị:

(a) ngừng trình bày báo cáo tài chính theo các qui định của quốc gia, mà trước đó đơn vị đã lập một bộ báo cáo tài chính khác có bao gồm báo cáo trình bày việc tuân thủ hoàn toàn và tuyệt đối các điều khoản của IFRS;

(b) có báo cáo tài chính năm trước được trình bày theo các qui định của quốc gia và trong đó có báo cáo trình bày việc tuân thủ hoàn toàn và tuyệt đối các điều khoản của IFRS; hoặc

(c) có báo cáo tài chính năm trước trong đó có báo cáo trình bày việc tuân thủ hoàn toàn và tuyệt đối các điều khoản của IFRS, ngay cả khi kiểm toán viên của đơn vị đưa ra ý kiến kiểm toán ngoại trừ trên báo cáo kiểm toán đối với những báo cáo tài chính đó.

4A. Ngoài các yêu cầu đã nêu ra tại đoạn 2 và 3 chuẩn mực này, trong trường hợp một đơn vị đã áp dụng IFRS ở kỳ báo cáo trước nhưng báo cáo tài chính năm gần nhất không bao gồm báo cáo trình bày việc tuân thủ hoàn toàn và tuyệt đối các điều khoản của IFRS, thì đơn vị vẫn phải hoặc là áp dụng IFRS này hoặc là áp dụng hồi tố các IFRS theo yêu cầu trong IAS 8 Thay đổi chính sách kế toán, ước tính kế toán và các sai sót như là đơn vị chưa từng ngừng áp dụng IFRS.

4B. Khi một đơn vị không lựa chọn áp dụng IFRS này theo quy định tại đoạn 4A, đơn vị đó vẫn phải áp dụng các quy định tại đoạn 23A-23B trong IFRS 1 cùng với các quy định trong IAS 8 về việc trình bày thông tin trên báo cáo tài chính.

5. IFRS này không được áp dụng đối với những thay đổi trong chính sách kế toán của đơn vị đã áp dụng IFRS. Những thay đổi này phải tuân theo:

(a) các qui định về thay đổi chính sách kế toán trong IAS 8 Thay đổi chính sách kế toán, ước tính kế toán và các sai sót; và

(b) các quy định về chuyển tiếp cụ thể trong các IFRS khác.

Ghi nhận và xác định giá trị

Số dư đầu kỳ trình bày theo IFRS

6. Một đơn vị phải lập và trình bày số dư đầu kỳ trình bày theo IFRS tại ngày chuyển đổi sang áp dụng IFRS. Đây là xuất phát điểm cho việc kế toán theo IFRS.

Chính sách kế toán

7. Một đơn vị phải sử dụng nhất quán một chính sách kế toán cho Số dư đầu kỳ trình bày theo IFRS và trong suốt các kỳ được trình bày trên Báo cáo tài chính được lập lần đầu theo IFRS. Các chính sách kế toán này phải phù hợp với toàn bộ các IFRS đang còn hiệu lực tại cuối kỳ báo cáo đầu tiên theo IFRS, ngoại trừ các trường hợp được quy định cụ thể tại các đoạn 13-19 và các phụ lục B-E.

8. Một đơn vị không được áp dụng các phiên bản khác của IFRS có hiệu lực trước đó. Một đơn vị có thể áp dụng IFRS mới khi chưa có yêu cầu bắt buộc áp dụng nếu như IFRS đó cho phép được áp dụng sớm trước ngày có hiệu lực.

Ví dụ: Áp dụng nhất quán phiên bản IFRS mới nhất
Thông tin

Ngày kết thúc kỳ báo cáo đầu tiên theo IFRS của đơn vị A là ngày 31 tháng 12 năm 20X5. Đơn vị A quyết định trình bày thông tin so sánh trên báo cáo tài chính cho một năm duy nhất (xem đoạn 21). Do đó, ngày chuyển đổi sang áp dụng IFRS của đơn vị là ngày bắt đầu năm tài chính vào ngày 1 tháng 1 năm 20X4 (hoặc tương đương với ngày kết thúc năm tài chính vào ngày 31 tháng 12 năm 20X3). Đơn vị A trình bày báo cáo tài chính hàng năm theo Các nguyên tắc kế toán được thừa nhận chung trước đó cho đến ngày 31 tháng 12 hàng năm, bao gồm đến ngày 31 tháng 12 năm 20X4.

Yêu cầu áp dụng

Đơn vị A được yêu cầu áp dụng các IFRS có hiệu lực cho kỳ kết thúc vào ngày 31 tháng 12 năm 20X5 để :

(a) lập và trình bày số dư đầu kỳ trình bày theo IFRS tại ngày 1 tháng 1 năm 20X4; và

(b) lập và trình bày báo cáo tình hình tài chính cho năm kết thúc ngày 31 tháng 12 năm 20X5 (bao gồm các số liệu so sánh cho năm 20X4), báo cáo thu nhập toàn diện, báo cáo thay đổi vốn chủ sở hữu và báo cáo lưu chuyển tiền tệ cho năm kết thúc ngày 31 tháng 12 năm 20X5 (bao gồm các số liệu so sánh cho năm 20X4) và thuyết minh (bao gồm các số liệu so sánh cho năm 20X4).

Nếu IFRS mới chưa có yêu cầu bắt buộc áp dụng nhưng cho phép được áp dụng sớm trước ngày có hiệu lực, đơn vị A được phép, nhưng không bắt buộc áp dụng IFRS đó cho báo cáo tài chính được lập lần đầu theo IFRS của đơn vị.

9. Các quy định chuyển tiếp trong các IFRS khác áp dụng cho thay đổi chính sách kế toán tại đơn vị đã áp dụng IFRS; các quy định này không áp dụng cho đơn vị lần đầu áp dụng chuyển đổi sang áp dụng IFRS, ngoại trừ các trường hợp được quy định cụ thể tại các phụ lục B-E.

10. Ngoại trừ các trường hợp được quy định trong các đoạn 13-19 và các phụ lục B-E, trong số dư đầu kỳ trình bày theo IFRS, đơn vị phải:

(a) ghi nhận tất cả tài sản và nợ phải trả mà phải ghi nhận theo quy định của IFRS;

(b) không ghi nhận các khoản mục tài sản hoặc nợ phải trả nếu IFRS không cho phép việc ghi nhận đó;

(c) phân loại lại tất các khoản mục được ghi nhận theo Các nguyên tắc kế toán được thừa nhận chung trước đó của đơn vị như là tài sản, nợ phải trả hoặc thành phần của vốn chủ sở hữu, mà các khoản mục này được phân loại khác theo các điều khoản của IFRS; và

(d) áp dụng IFRS khi xác định giá trị của tất cả các tài sản và nợ phải trả được ghi nhận.

11. Tại cùng một thời điểm áp dụng, chính sách kế toán mà đơn vị áp dụng đối với số dư đầu kỳ trình bày theo IFRS có thể khác so với chính sách kế toán khi đơn vị áp dụng Các nguyên tắc kế toán được thừa nhận chung trước đó. Các điều chỉnh có thể phát sinh do các sự kiện và giao dịch phát sinh trước ngày chuyển đổi sang áp dụng IFRS. Theo đó, đơn vị phải ghi nhận các điều chỉnh này trực tiếp vào lợi nhuận chưa phân phối (hoặc vào khoản mục khác của vốn chủ sở hữu, nếu phù hợp) tại ngày chuyển đổi sang áp dụng IFRS.

12. Chuẩn mực này đưa ra hai nhóm ngoại lệ với các nguyên tắc mà số dư đầu kỳ trình bày theo IFRS phải tuân thủ với từng IFRS:

(a) các đoạn 14-17 và Phụ lục B không cho phép áp dụng hồi tố đối với một số quy định của các IFRS khác.

(b) các phụ lục C-E đưa ra một vài miễn trừ đối với một số quy định của các IFRS khác.

Ngoại lệ khi áp dụng hồi tố các IFRS khác

13. Chuẩn mực này không cho phép áp dụng hồi tố đối với một số khoản mục của các IFRS khác. Các trường hợp ngoại lệ này được nêu trong các đoạn 14-17 và Phụ lục B.

Ước tính

14. Các ước tính của đơn vị theo IFRS vào ngày chuyển đổi sang áp dụng IFRS phải nhất quán với các ước tính tại cùng một thời điểm khi áp dụng Các nguyên tắc kế toán được thừa nhận chung trước đó (sau khi đã điều chỉnh để phản ánh các khác biệt trong chính sách kế toán), trừ khi có bằng chứng khách quan cho thấy các ước tính được lập trước đây có sai sót.

15. Một đơn vị có thể tiếp nhận thông tin mới về các ước tính đã được lập theo Các nguyên tắc kế toán được thừa nhận chung trước đó sau ngày chuyển đổi sang áp dụng IFRS. Theo quy định trong đoạn 14, đơn vị phải xử lý việc có được các thông tin này như các sự kiện không cần điều chỉnh phát sinh sau kỳ báo cáo theo hướng dẫn của IAS 10 Sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ báo cáo. Ví dụ, giả định ngày chuyển đổi sang áp dụng IFRS của đơn vị là ngày 1 tháng 1 năm 20X4 và ngày 15 tháng 7 năm 20X4, đơn vị tiếp nhận thông tin mới sẽ làm thay đổi một ước tính kế toán theo Các nguyên tắc kế toán được thừa nhận chung trước đó tại ngày 31 tháng 12 năm 20X3. Đơn vị không được phản ánh thông tin mới đó vào số dư đầu kỳ trình bày theo IFRS (trừ khi các ước tính đó cần phải điều chỉnh do sự khác biệt trong chính sách kế toán hoặc có bằng chứng khách quan cho thấy ước tính trước đó có sai sót). Thay vào đó, đơn vị phải phản ánh thông tin mới vào báo cáo lãi hoặc lỗ (hoặc phản ánh trong báo cáo thu nhập toàn diện khác, nếu phù hợp) cho năm kết thúc ngày 31 tháng 12 năm 20X4.

16. Một đơn vị có thể phải lập các ước tính theo IFRS tại ngày chuyển đổi sang áp dụng IFRS mà trước đây không cần phải lập theo Các nguyên tắc kế toán được thừa nhận chung trước đó. Để nhất quán với IAS 10, các ước tính theo IFRS phải phản ánh các điều kiện tồn tại tại ngày chuyển đổi sang áp dụng IFRS. Cụ thể, các ước tính tại ngày chuyển đổi sang áp dụng IFRS liên quan đến giá thị trường, lãi suất hoặc tỷ giá hối đoái phải phản ánh điều kiện thị trường tại thời điểm đó.

17. Các đoạn 14-16 áp dụng đối với số dư đầu kỳ trình bày theo IFRS. Các đoạn này cũng áp dụng đối với kỳ so sánh được trình bày trong báo cáo tài chính được lập lần đầu theo IFRS của đơn vị, khi đó các quy định tại ngày chuyển đổi sang IFRS được thay thế bằng các quy định tại ngày kết thúc kỳ báo cáo của kỳ so sánh.

Các điều khoản miễn trừ từ các IFRS khác

18. Đơn vị có thể lựa chọn áp dụng một hoặc nhiều các điều khoản miễn trừ trong các Phụ lục C-E. Đơn vị không được lựa chọn áp dụng điều khoản miễn trừ này bằng cách áp dụng tương tự với các điều khoản miễn trừ khác.

19. Bỏ đoạn này.

Trình bày và thuyết minh

20. IFRS này không đưa ra miễn trừ đối với các yêu cầu về trình bày và thuyết minh trong các IFRS khác.

Thông tin so sánh

21. Báo cáo tài chính được lập lần đầu theo IFRS của đơn vị bao gồm ít nhất ba báo cáo tình hình tài chính, hai báo cáo lãi hoặc lỗ và thu nhập toàn diện khác, hai báo cáo lãi hoặc lỗ riêng (nếu trình bày), hai báo cáo lưu chuyển tiền tệ và hai báo cáo thay đổi vốn chủ sở hữu và các thuyết minh liên quan, bao gồm thông tin so sánh cho tất cả báo cáo được trình bày.

Thông tin so sánh không được lập theo IFRS và tóm tắt dữ liệu quá khứ

22. Một số đơn vị trình bày tóm tắt một số dữ liệu quá khứ cho các giai đoạn trước kỳ đầu tiên đơn vị trình bày đầy đủ các thông tin so sánh theo IFRS. IFRS này không yêu cầu các thông tin tóm tắt này phải phù hợp với các quy định về việc ghi nhận và xác định giá trị của IFRS. Ngoài ra, một số đơn vị trình bày thông tin so sánh theo Các nguyên tắc kế toán được thừa nhận chung trước đó và thông tin so sánh theo IAS 1. Đối với các báo cáo tài chính có trình bày thông tin tóm tắt dữ liệu quá khứ hoặc thông tin so sánh theo Các nguyên tắc kế toán được thừa nhận chung trước đó, đơn vị phải:

(a) đặt tiêu đề nổi bật cho phần thông tin trình bày theo Các nguyên tắc kế toán được thừa nhận chung trước đó là không phải được lập theo IFRS; và

(b) thuyết minh bản chất của các điều chỉnh trọng yếu để báo cáo tài chính phù hợp với IFRS. Đơn vị không phải thuyết minh thông tin định lượng của các điều chỉnh này.

Giải thích quá trình chuyển đổi sang áp dụng IFRS

23.Một đơn vị phải giải thích việc chuyển đổi từ Các nguyên tắc kế toán được thừa nhận chung trước đó sang IFRS ảnh hưởng như thế nào đến tình hình tài chính, kết quả hoạt động kinh doanh và lưu chuyển tiền tệ đã báo cáo trước đây.

23A. Một đơn vị đã áp dụng IFRS trong một kỳ trước, như được mô tả trong đoạn 4A, phải thuyết minh về:

(a) lý do việc ngừng áp dụng IFRS; và

(b) lý do việc áp dụng trở lại IFRS.

23B. Khi một đơn vị không chọn áp dụng IFRS 1 theo quy định trong đoạn 4A, thì đơn vị đó phải giải thích lý do việc áp dụng IFRS như thể đơn vị đó chưa từng ngừng việc áp dụng IFRS.

Đối chiếu

24. Để tuân thủ với quy định trong đoạn 23, báo cáo tài chính được lập lần đầu theo IFRS của một đơn vị phải bao gồm:

(a) thông tin đối chiếu vốn chủ sở hữu ghi nhận theo Các nguyên tắc kế toán được thừa nhận chung trước đó với vốn chủ sở hữu ghi nhận theo IFRS cho cả hai ngày sau:

  • (i) ngày chuyển đổi sang áp dụng IFRS; và
  • (ii) ngày kết thúc của kỳ kế toán gần nhất trình bày trên báo cáo tài chính năm gần nhất lập theo Các nguyên tắc kế toán được thừa nhận chung trước đó.

(b) thông tin đối chiếu tổng thu nhập toàn diện theo IFRS cho kỳ kế toán gần nhất trình bày trên báo cáo tài chính năm gần nhất của đơn vị. Khởi điểm cho thông tin đối chiếu này là tổng thu nhập toàn diện cùng kỳ ghi nhận theo Các nguyên tắc kế toán được thừa nhận chung trước đó, hoặc nếu đơn vị không có báo cáo tổng thu nhập toàn diện như vậy thì sử dụng báo cáo lãi hoặc lỗ theo Các nguyên tắc kế toán được thừa nhận chung trước đó.

(c) thông tin thuyết minh theo quy định của IAS 36 Suy giảm giá trị tài sản nếu một đơn vị ghi nhận hoặc hoàn nhập bất kỳ khoản lỗ nào do suy giảm giá trị tài sản lần đầu tiên khi lập số dư đầu kỳ theo IFRS với giả định việc ghi nhận hoặc hoàn nhập lỗ suy giảm giá trị tài sản được ghi nhận trong kỳ kế toán bắt đầu từ ngày chuyển đổi sang áp dụng IFRS.

25. Thông tin đối chiếu trình bày theo quy định trong đoạn 24(a) và (b) cần đưa ra đầy đủ chi tiết cho phép người sử dụng báo cáo tài chính có thể hiểu được các điều chỉnh trọng yếu đối với báo cáo tình hình tài chính và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Nếu đơn vị đã trình bày báo lưu chuyển tiền tệ theo Các nguyên tắc kế toán được thừa nhận chung trước đó, thì đơn vị cũng phải giải thích các điều chỉnh trọng yếu đối với báo cáo lưu chuyển tiền tệ.

26. Nếu đơn vị phát hiện các sai sót khi lập báo cáo tài chính theo Các nguyên tắc kế toán được thừa nhận chung trước đó, thông tin đối chiếu trình bày theo quy định trong đoạn 24(a) và (b) phải phân biệt giữa những điều chỉnh do sai sót và những điều chỉnh do thay đổi chính sách kế toán.

27. IAS 8 không áp dụng đối với các thay đổi chính sách kế toán do đơn vị chuyển sang áp dụng IFRS hoặc các thay đổi chính sách kế toán cho đến sau khi khi đơn vị trình bày báo cáo tài chính được lập lần đầu theo IFRS. Do đó, các quy định của IAS 8 trong việc thay đổi chính sách kế toán không áp dụng đối với báo cáo tài chính được lập lần đầu theo IFRS của đơn vị.

27A. Nếu đơn vị thay đổi chính sách kế toán ở kỳ kế toán mà đơn vị trình bày trong báo cáo tài chính được lập lần đầu theo IFRS hoặc đơn vị áp dụng các điều khoản miễn trừ trong IFRS này, đơn vị phải giải thích những thay đổi giữa báo cáo tài chính giữa niên độ được lập lần đầu theo IFRS với báo cáo tài chính được lập lần đầu theo IFRS theo hướng dẫn tại đoạn 23 và đơn vị phải cập nhật thông tin đối chiếu theo quy định trong đoạn 24(a) và (b).

28. Nếu đơn vị không lập báo cáo tài chính cho các kỳ kế toán trước đó, báo cáo tài chính được lập lần đầu theo IFRS của đơn vị phải thuyết minh về việc không lập báo cáo đó.

Chỉ định các tài sản tài chính và nợ phải trả tài chính

29. Một đơn vị được phép chỉ định một tài sản tài chính đã ghi nhận trước đó là tài sản tài chính được ghi nhận theo giá trị hợp lý thông qua báo cáo lãi hoặc lỗ theo quy định trong đoạn D19. Đơn vị phải thuyết minh giá trị hợp lý của các tài sản tài chính được chỉ định tại thời điểm chỉ định cùng với việc phân loại và giá trị ghi sổ của các tài sản tài chính này trong các báo cáo tài chính trước đó.

29A. Một đơn vị được phép chỉ định một khoản nợ phải trả tài chính đã ghi nhận trước đó là nợ phải trả tài chính được ghi nhận theo giá trị hợp lý thông qua báo cáo lãi hoặc lỗ theo quy định trong đoạn D19A. Đơn vị phải thuyết minh giá trị hợp lý của các khoản nợ phải trả tài chính được chỉ định tại thời điểm chỉ định cùng với việc phân loại và giá trị ghi sổ của các khoản nợ phải trả tài chính này trong các báo cáo tài chính trước đó.

Sử dụng giá trị hợp lý là giá phí quy ước

30. Nếu đơn vị sử dụng giá trị hợp lý cho số dư đầu kỳ trình bày theo IFRS là giá phí quy ước cho một khoản mục Bất động sản, nhà xưởng và thiết bị, bất động sản đầu tư, tài sản vô hình hoặc quyền sử dụng tài sản (xem đoạn D5 và D7) thì báo cáo tài chính được lập lần đầu theo IFRS của đơn vị phải thuyết minh cho từng khoản mục của số dư đầu kỳ trình bày theo IFRS :

(a) tổng các giá trị hợp lý; và

(b) tổng các điều chỉnh đối với giá trị ghi sổ đã báo cáo theo Các nguyên tắc kế toán được thừa nhận chung trước đó.

Sử dụng giá phí quy ước đối với khoản đầu tư vào công ty con, liên doanh và công ty liên kết

31. Tương tự, nếu đơn vị sử dụng giá phí quy ước cho số dư đầu kỳ trình bày theo IFRS đối với một khoản đầu tư vào công ty con, liên doanh hoặc công ty liên kết trong báo cáo tài chính riêng (xem đoạn D15) thì báo cáo tài chính riêng được lập lần đầu theo IFRS của đơn vị phải thuyết minh:

(a) tổng giá phí quy ước của các khoản đầu tư có giá phí quy ước là giá trị ghi sổ theo Các nguyên tắc kế toán được thừa nhận chung trước đó;

(b) tổng giá phí quy ước của các khoản đầu tư có giá phí quy ước là giá trị hợp lý; và

(c) tổng các điều chỉnh đối với giá trị ghi sổ đã báo cáo theo Các nguyên tắc kế toán được thừa nhận chung trước đó.

Sử dụng giá phí quy ước đối với tài sản liên quan đến hoạt động khai thác dầu lửa và khí đốt

31A. Nếu một đơn vị áp dụng điều khoản miễn trừ trong đoạn D8A(b) cho tài sản liên quan đến hoạt động khai thác dầu lửa và khí đốt, đơn vị phải thuyết minh vấn đề này và cơ sở để phân bổ giá trị ghi sổ xác định theo Các nguyên tắc kế toán được thừa nhận chung trước đó.

Sử dụng giá phí quy ước đối với các hoạt động chịu ảnh hưởng của quy định kiểm soát giá

31B. Nếu một đơn vị áp dụng điều khoản miễn trừ trong đoạn D8B cho các hoạt động chịu ảnh hưởng của quy định kiểm soát giá, đơn vị phải thuyết minh vấn đề này và cơ sở để xác định giá trị ghi sổ theo Các nguyên tắc kế toán được thừa nhận chung trước đó.

Giá phí quy ước sau siêu lạm phát nghiêm trọng

31C. Nếu một đơn vị lựa chọn xác định giá trị tài sản và nợ phải trả theo giá trị hợp lý và sử dụng giá trị hợp lý đó như là giá phí quy ước trong số dư đầu kỳ trình bày theo IFRS do ảnh hưởng của siêu lạm phát nghiêm trọng (xem đoạn D26-D30) thì báo cáo tài chính được lập lần đầu theo IFRS của đơn vị phải thuyết minh giải thích cho việc làm thế nào và tại sao mà đồng tiền chức năng của đơn vị đã có và sau đó lại không còn cả hai đặc điểm dưới đây:

(a) không có sẵn một chỉ số giá chung đáng tin cậy cho tất cả các đơn vị có các giao dịch và số dư bằng đồng tiền đó;

(b) không có khả năng quy đổi giữa đồng tiền đó và một ngoại tệ tương đối ổn định khác.

Báo cáo giữa niên độ

32. Để tuân thủ với quy định trong đoạn 23, nếu đơn vị trình bày báo cáo giữa niên độ theo IAS 34 cho một phần của kỳ của báo cáo tài chính được lập lần đầu theo IFRS của đơn vị, đơn vị phải đáp ứng các quy định dưới đây cùng với các quy định của IAS 34:

(a) nếu đơn vị đã trình bày báo cáo tài chính giữa niên độ cho kỳ kế toán so sánh của năm tài chính liền trước, mỗi báo cáo tài chính giữa niên độ đó phải bao gồm:

  • (i) thông tin đối chiếu vốn chủ sở hữu của đơn vị xác định theo Các nguyên tắc kế toán được thừa nhận chung trước đó tại thời điểm cuối kỳ kế toán so sánh của năm tài chính liền trước với vốn chủ sở hữu xác định theo IFRS tại cùng thời điểm; và
  • (ii) thông tin đối chiếu đối với tổng thu nhập toàn diện của đơn vị xác định theo IFRS cho kỳ kế toán giữa niên độ so sánh của năm tài chính liền trước (trong kỳ và lũy kế). Khởi điểm cho thông tin đối chiếu này là tổng thu nhập toàn diện cùng kỳ ghi nhận theo Các nguyên tắc kế toán được thừa nhận chung trước đó, hoặc nếu đơn vị không có báo cáo tổng thu nhập toàn diện thì sử dụng báo cáo lãi hoặc lỗ theo Các nguyên tắc kế toán được thừa nhận chung trước đó.

(b) ngoài thông tin đối chiếu quy định trong mục (a), báo cáo tài chính giữa niên độ được lập lần đầu theo IAS 34 cho một phần của kỳ của báo cáo tài chính được lập lần đầu theo IFRS của đơn vị phải bao gồm thông tin đối chiếu quy định trong đoạn 24(a) và (b) (bổ sung chi tiết yêu cầu trong đoạn 25 và 26) hoặc tham chiếu tới một tài liệu khác được công bố có bao gồm thông tin đối chiếu này.

(c) Nếu đơn vị có thay đổi trong chính sách kế toán hoặc sử dụng các điều khoản miễn trừ trong IFRS này, đơn vị phải giải thích các thay đổi này trong từng báo cáo tài chính giữa niên độ theo quy định trong đoạn 23 và cập nhật thông tin đối chiếu theo quy định trong mục (a) và (b).

33. IAS 34 yêu cầu các thuyết minh tối thiểu trên báo cáo tài chính, dựa trên giả định rằng người sử dụng báo cáo tài chính giữa niên độ cũng có quyền tiếp cận các báo cáo tài chính năm gần nhất. Tuy nhiên, IAS 34 cũng yêu cầu đơn vị thuyết minh trong báo cáo tài chính “bất kỳ sự kiện hoặc giao dịch mà có ảnh hưởng trọng yếu đến hiểu biết về kỳ báo cáo giữa niên độ hiện tại”. Do đó, nếu đơn vị lần đầu áp dụng không thuyết minh các thông tin ảnh hưởng trọng yếu đến hiểu biết về kỳ báo cáo giữa niên độ hiện tại trong báo cáo tài chính năm gần nhất theo Các nguyên tắc kế toán được thừa nhận chung trước đó, đơn vị sẽ phải thuyết minh những thông tin này trong báo cáo tài chính giữa niên độ hoặc tham chiếu tới một tài liệu khác đã được công bố bao gồm những thông tin này.

Ngày hiệu lực

34. Đơn vị áp dụng IFRS này nếu báo cáo tài chính được lập lần đầu theo IFRS được lập cho kỳ bắt đầu vào hoặc sau ngày 1 tháng 7 năm 2009. Đơn vị được phép áp dụng sớm trước ngày có hiệu lực.

35. Đơn vị áp dụng các cập nhật trong các đoạn D1(n) và D23 cho các năm tài chính bắt đầu vào hoặc sau ngày 1 tháng 7 năm 2009. Nếu đơn vị áp dụng IAS 23 Chi phí đi vay (sửa đổi năm 2007) cho kỳ trước đó, những sửa đổi này cũng sẽ được áp dụng cho kỳ đó.

36. IFRS 3 Hợp nhất kinh doanh (sửa đổi năm 2008) cập nhật đoạn 19, C1 và C4(f) và (g). Nếu đơn vị áp dụng IFRS 3 (sửa đổi năm 2008) cho kỳ trước đó, những cập nhật này cũng sẽ được áp dụng cho kỳ đó.

37. IAS 27 Báo cáo tài chính hợp nhất và báo cáo tài chính riêng (cập nhật năm 2008) sửa đổi các đoạn B1 và B7. Nếu đơn vị áp dụng IAS 27 (cập nhật năm 2008) cho kỳ trước đó, những sửa đổi này cũng sẽ được áp dụng cho kỳ đó.

38.Giá vốn khoản đầu tư vào công ty con, đơn vị đồng kiểm soát hoặc công ty liên kết (cập nhật IFRS 1 và IAS 27), ban hành tháng 5 năm 2008, đã thêm vào các đoạn 31, D1(g), D14 và D15. Đơn vị áp dụng những cập nhật này cho các năm tài chính bắt đầu vào hoặc sau ngày 1 tháng 7 năm 2009. Đơn vị được phép áp dụng sớm trước ngày có hiệu lực. Nếu đơn vị áp dụng các cập nhật này cho kỳ trước đó, đơn vị phải thuyết minh vấn đề này trong báo cáo tài chính.

39. Đoạn B7 đã được cập nhật theo tài liệu Hoàn thiện IFRS ban hành tháng 5 năm 2008. Đơn vị áp dụng những cập nhật này cho các năm tài chính bắt đầu từ hoặc sau ngày 1 tháng 7 năm 2009. Nếu đơn vị áp dụng IAS 27 (cập nhật năm 2008) cho kỳ trước đó, những sửa đổi này cũng sẽ được áp dụng cho kỳ đó.

39A.Các điều khoản miễn trừ bổ sung cho đơn vị lần đầu áp dụng (cập nhật IFRS 1), ban hành tháng 7 năm 2009, thêm đoạn 31A, D8A, D9A và D21A và sửa đổi đoạn D1 (c), (d) và (l). Đơn vị áp dụng những cập nhật này cho các năm tài chính bắt đầu vào hoặc sau ngày 1 tháng 1 năm 2010. Đơn vị được phép áp dụng sớm trước ngày có hiệu lực. Nếu đơn vị nếu áp dụng các cập nhật này cho kỳ trước đó, đơn vị phải sẽ thuyết minh vấn đề này trong báo cáo tài chính.

39B. Bỏ đoạn này.

39C. IFRIC 19 Phân biệt nợ phải trả tài chính với công cụ vốn chủ sở hữu thêm đoạn D25. Đơn vị áp dụng cập nhật này khi áp dụng IFRIC 19.

39D. Bỏ đoạn này.

39E. Tài liệu Hoàn thiện IFRS ban hành tháng 5 năm 2010 thêm đoạn 27A, 31B và D8B và cập nhật đoạn 27, 32, D1 (c) và D8. Đơn vị áp dụng những sửa đổi này cho các năm tài chính bắt đầu từ hoặc sau ngày 1 tháng 1 năm 2011. Đơn vị được phép áp dụng sớm trước ngày có hiệu lực. Nếu đơn vị áp dụng các sửa đổi này cho kỳ trước đó, đơn vị phải thuyết minh vấn đề này trong báo cáo tài chính. Đơn vị áp dụng IFRS cho các giai đoạn trước ngày hiệu lực của IFRS 1 hoặc áp dụng IFRS 1 cho kỳ trước đó được phép áp dụng hồi tố các nội dung sửa đổi tại đoạn D8 cho năm tài chính đầu tiên sau ngày sửa đổi có hiệu lực. Trong trường hợp đó, đơn vị phải thuyết minh vấn đề này trong báo cáo tài chính.

39F. Bỏ đoạn này

39G. Bỏ đoạn này

39H.Siêu lạm phát trầm trọng và bỏ ngày áp dụng cố định cho đơn vị lần đầu áp dụng (cập nhật IFRS 1), ban hành tháng 12 năm 2010, đã cập nhật đoạn B2, D1 và D20 và thêm đoạn 31C và D26-D30. Đơn vị áp dụng những cập nhật này cho các năm tài chính bắt đầu vào hoặc sau ngày 1 tháng 7 năm 2011. Đơn vị được phép việc áp dụng sớm trước ngày có hiệu lực.

39I. IFRS 10 Báo cáo tài chính hợp nhất và IFRS 11 Thỏa thuận chung, ban hành tháng 5 năm 2011, đã cập nhật đoạn 31, B7, C1, D1, D14 và D15 và thêm đoạn D31. Đơn vị áp dụng những cập nhật này khi áp dụng IFRS 10 và IFRS 11.

39J. IFRS 13 Xác định giá trị hợp lý, ban hành tháng 5 năm 2011, đã xóa đoạn 19, sửa đổi định nghĩa của giá trị hợp lý trong Phụ lục A và cập nhật các đoạn D15 và D20. Đơn vị áp dụng những sửa đổi này khi áp dụng IFRS 13.

39K.Trình bày các khoản mục của thu nhập toàn diện khác (cập nhật IAS 1), ban hành tháng 6 năm 2011, cập nhật đoạn 21. Đơn vị áp dụng cập nhật này khi áp dụng IAS 1 cập nhật tháng 6 năm 2011.

39L. IAS 19 Phúc lợi của người lao động (cập nhật tháng 6 năm 2011) đã cập nhật đoạn D1 và xóa các đoạn D10 và D11. Đơn vị áp dụng các sửa đổi này khi áp dụng IAS 19 (cập nhật tháng 6 năm 2011).

38M. IFRIC 20 Chi phí cải tạo ban đầu trong giai đoạn khai thác mỏ lộ thiên thêm đoạn D32 và cập nhật đoạn D1. Đơn vị áp dụng cập nhật này khi áp dụng IFRIC 20.

39N. Nợ vay Chính phủ (sửa đổi IFRS 1), ban hành tháng 3 năm 2012, đã thêm các đoạn B1(f) và B10-B12. Đơn vị áp dụng những cập nhật này cho năm tài chính bắt đầu vào hoặc sau ngày 1 tháng 1 năm 2013. Đơn vị được phép áp dụng sớm trước ngày có hiệu lực.

39O. Các đoạn B10 và B11 tham chiếu đến IFRS 9. Nếu đơn vị áp dụng IFRS này nhưng vẫn chưa áp dụng IFRS 9, các tham chiếu trong các đoạn B10 và B11 đến IFRS 9 phải được hiểu là tham chiếu đến IAS 39 Công cụ tài chính: Ghi nhận và xác định giá trị.

39P.Hoàn thiện Thường niên IFRS kỳ 2009-2011, ban hành tháng 5 năm 2012, đã thêm các đoạn 4A-4B và 23A-23B. Đơn vị áp dụng hồi tố những cập nhật đó theo quy định của IAS 8 Thay đổi chính sách kế toán, ước tính kế toán và các sai sót cho năm tài chính bắt đầu vào hoặc sau ngày 1 tháng 1 năm 2013. Đơn vị được phép áp dụng sớm trước ngày có hiệu lực. Nếu đơn vị áp dụng những sửa đổi này cho kỳ trước đó, đơn vị phải thuyết minh vấn đề này trong báo cáo tài chính.

39Q.Hoàn thiện Thường niên IFRS kỳ 2009-2011, ban hành tháng 5 năm 2012, đã thêm đoạn D23. Đơn vị áp dụng hồi tố những cập nhật đó theo quy định của IAS 8 Thay đổi chính sách kế toán, ước tính kế toán và các sai sót cho năm tài chính bắt đầu vào hoặc sau ngày 1 tháng 1 năm 2013. Đơn vị được phép áp dụng sớm trước ngày có hiệu lực. Nếu đơn vị áp dụng những này cho kỳ trước đó, đơn vị phải thuyết minh vấn đề này trong báo cáo tài chính.

39R.Hoàn thiện Thường niên IFRS kỳ 2009-2011, ban hành tháng 5 năm 2012, sửa đổi đoạn 21. Đơn vị áp dụng hồi tố những sửa đổi đó theo IAS 8 Thay đổi chính sách kế toán, ước tính kế toán và các sai sót cho năm tài chính bắt đầu vào hoặc sau ngày 1 tháng 1 năm 2013. Đơn vị được phép áp dụng sớm trước ngày có hiệu lực của chuẩn mực. Nếu đơn vị áp dụng những sửa đổi này cho kỳ trước đó, đơn vị phải thuyết minh vấn đề này trên báo cáo tài chính.

39S. Báo cáo tài chính hợp nhất, thỏa thuận chungthuyết minh thông tin lợi ích tại đơn vị khác: Hướng dẫn chuyển tiếp (sửa đổi IFRS 10, IFRS 11 và IFRS 12), ban hành tháng 6 năm 2012, đã sửa đổi đoạn D31. Đơn vị áp dụng sửa đổi này khi áp dụng IFRS 11 điều chỉnh tháng 6 năm 2012.

39T.Đơn vị quản lý quỹ đầu tư (sửa đổi IFRS 10, IFRS 12 và IAS 27), ban hành tháng 10 năm 2012, sửa đổi các đoạn D16, D17 và Phụ lục C. Đơn vị áp dụng hồi tố những sửa đổi đó theo IAS 8 Thay đổi chính sách kế toán, ước tính kế toán và các sai sót cho năm tài chính bắt đầu vào hoặc sau ngày 1 tháng 1 năm 2013. Đơn vị quản lý quỹ đầu tư được phép áp dụng sớm trước ngày có hiệu lực. Nếu đơn vị áp dụng những sửa đổi này cho kỳ trước đó, đơn vị cũng phải áp dụng tất cả các điều chỉnh áp dụng cho đơn vị quản lý quỹ đầu tư tại thời điểm đó.

39U. Bỏ đoạn này.

39V. IFRS 14 Các khoản hoãn lại theo luật định, ban hành tháng 1 năm 2014, đã cập nhật đoạn D8B. Đơn vị áp dụng cập nhật này cho năm tài chính bắt đầu vào hoặc sau ngày 1 tháng 1 năm 2016. Đơn vị được phép áp dụng sớm trước ngày có hiệu lực. Nếu đơn vị áp dụng IFRS 14 cho kỳ trước đó, đơn vị cũng phải áp dụng cập nhật này cho kỳ áp dụng đó.

39W. Kế toán mua lại lợi ích trong thỏa thuận chung (sửa đổi IFRS 11), ban hành tháng 5 năm 2014, đã cập nhật đoạn C5. Đơn vị áp dụng cập nhật  đó cho năm tài chính bắt đầu vào hoặc sau ngày 1 tháng 1 năm 2016. Nếu đơn vị áp dụng các cập nhật IFRS 11 Kếtoán mua lại lợi ích trong thỏa thuận chung (cập nhật IFRS 11) cho kỳ trước đó, đơn vị cũng phải áp dụng cập nhật trong đoạn C5 trong kỳ này.

39X. IFRS 15  Doanh thu từ hợp đồng với khách hàng, ban hành tháng 5 năm 2014, đã cập nhật đoạn D1, xóa đoạn D24 và tiêu đề liên quan và thêm các đoạn D34-D35 và các tiêu đề liên quan. Đơn vị áp dụng những sửa đổi này khi áp dụng IFRS 15.

39Y. IFRS 9 Công cụ tài chính, ban hành tháng 7 năm 2014, đã cập nhật các đoạn 29, B1-B6, D1, D14, D15, D19 và D20, xóa các đoạn 39B, 39G và 39U và thêm các đoạn 29A, B8-B8G, B9, D19A-D19C, D33, E1 và E2. Đơn vị áp dụng những sửa đổi này khi áp dụng IFRS 9.

39Z.Phương pháp vốn chủ sở hữu trong báo cáo tài chính riêng (cập nhật IAS 27), ban hành tháng 8 năm 2014, đã cập nhật đoạn D14 và thêm đoạn D15A. Đơn vị áp dụng những cập nhật này cho năm tài chính bắt đầu vào hoặc sau ngày 1 tháng 1 năm 2016. Đơn vị được phép áp dụng sớm trước ngày có hiệu lực. Nếu đơn vị áp dụng các cập nhật này cho kỳ trước đó, đơn vị phải thuyết minh vấn đề này trong báo cáo tài chính.

39AA. Bỏ đoạn này.

39AB. IFRS 16 Thuê tài sản, ban hành tháng 1 năm 2016, đã cập nhật các đoạn 30, C4, D1, D7, D8B và D9, xóa đoạn D9A và thêm các đoạn D9B-D9E. Đơn vị áp dụng những sửa đổi này khi áp dụng IFRS 16.

39AC. IFRIC 22 Xem xét các giao dịch ngoại tệ và các khoản nhận trước đã thêm đoạn D36 và cập nhật đoạn D1. Đơn vị áp dụng những cập nhật này khi áp dụng IFRIC 22.

39AD.Hoàn thiện Thường niên IFRS kỳ 2014-2016, ban hành tháng 12 năm 2016, đã cập nhật các đoạn 39L và 39T và xóa các đoạn 39D, 39F, 39AA và E3-E7. Đơn vị áp dụng những sửa đổi này cho năm tài chính bắt đầu vào hoặc sau ngày 1 tháng 1 năm 2018.

39AE. IFRS 17 Hợp đồng bảo hiểm, ban hành tháng 5 năm 2017, đã cập nhật các đoạn B1 và D1, xóa bỏ tiêu đề trước đoạn D4 và đoạn D4, và thêm tiêu đề và đoạn B13 sau đoạn B12. Đơn vị áp dụng những cập nhật này khi áp dụng IFRS 17.

39AF. IFRIC 23 Sự không chắc chắn của kế toán thuế thu nhâp doanh nghiệp đãthêm đoạn E8. Đơn vị áp dụng cập nhật này khi áp dụng IFRIC 23.

Rút lại IFRS 1 (ban hành năm 2003)

40. IFRS này thay thế cho IFRS 1 (ban hành năm 2003 và cập nhật tháng 5 năm 2008).

Phụ lục A – Thuật ngữ

Phụ lục này là một bộ phận hợp thành của IFRS.

Ngày chuyển đổi sang áp dụng IFRS

Thời điểm bắt đầu kỳ báo cáo sớm nhất mà đơn vị trình bày đầy đủ các thông tin cho mục đích so sánh theo IFRS trên báo cáo tài chính được lập lần đầu theo IFRS.

Giá phí quy ước

Giá trị được dùng để thay thế cho nguyên giá hoặc giá trị phải khấu hao tại ngày xác định. Chi phí khấu hao sau đó giả định rằng đơn vị đã ghi nhận ban đầu tài sản hoặc khoản nợ phải trả tại ngày xác định và nguyên giá của chúng bằng với giá phí quy ước.

Giá trị hợp lý

Giá có thể nhận được khi bán một tài sản hoặc giá chuyển nhượng một khoản nợ phải trả trong một giao dịch tự nguyện có tổ chức giữa các bên tham gia thị trường tại ngày xác định giá trị. (Xem IFRS 13.)

Báo cáo tài chính được lập lần đầu theo IFRS

Báo cáo tài chính năm đầu tiên mà đơn vị áp dụng Chuẩn mực Báo cáo Tài chính Quốc tế, có báo cáo trình bày việc tuân thủ hoàn toàn và tuyệt đối các điều khoản của IFRS.

Kỳ báo cáo đầu tiên theo IFRS

Kỳ báo cáo gần nhất mà đơn vị lần đầu áp dụng IFRS.

Đơn vị lần đầu áp dụng

Đơn vị lần đầu lập báo cáo tài chính theo IFRS.

Chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế (IFRS)

Những chuẩn mực và diễn giải được ban hành bởi Ủy ban Chuẩn mực Kế toán Quốc tế. Bao gồm:

(a) Chuẩn mực Báo cáo Tài chính Quốc tế;

(b) Chuẩn mực Kế toán Quốc tế;

(c) Diễn giải Chuẩn mực Báo cáo Tài chính Quốc tế (IFRIC);

(d) Diễn giải Chuẩn mực Kế toán Quốc tế (SIC)

Số dư đầu kỳ trình bày theo IFRS

Báo cáo tình hình tài chính của một đơn vị vào ngày chuyển đổi sang áp dụng IFRS.

Các nguyên tắc kế toán được thừa nhận chung trước đó

Nguyên tắc kế toán được áp dụng trước khi áp dụng IFRS.

Phụ lục B – Các ngoại lệ khi áp dụng hồi tố các IFRS khác

Phụ lục này là một bộ phận hợp thành của IFRS.

B1. Đơn vị có thể áp dụng các ngoại lệ dưới đây:

(a)  dừng ghi nhận tài sản tài chính và nợ phải trả tài chính (các đoạn B2 và B3);

(b)  kế toán phòng ngừa rủi ro (các đoạn B4-B6);

(c)  lợi ích cổ đông không kiểm soát (đoạn B7);

(d)  phân loại và xác định giá trị của tài sản tài chính (các đoạn B8-B8C);

(e)  suy giảm giá trị của tài sản tài chính (các đoạn B8D-B8G);

(f)  công cụ phái sinh tích hợp (đoạn B9);

(g)  nợ vay Chính phủ (các đoạn B10-12); và (h)  hợp đồng bảo hiểm (đoạn B13).

Dừng ghi nhận tài sản tài chính và nợ phải trả tài chính

B2. Ngoại trừ trường hợp được cho phép trong đoạn B3, đơn vị lần đầu áp dụng phải áp dụng phi hồi tố các quy định dừng ghi nhận trong IFRS 9 cho các giao dịch phát sinh vào hoặc sau ngày chuyển đổi sang áp dụng IFRS. Ví dụ, nếu một đơn vị lần đầu áp dụng đã dừng ghi nhận các tài sản tài chính phi phái sinh hoặc nợ phải trả tài chính phi phái sinh theo Các nguyên tắc kế toán được thừa nhận chung trước đó do kết quả của một giao dịch đã phát sinh trước ngày chuyển đổi sang áp dụng IFRS thì đơn vị không ghi nhận các tài sản và nợ phải trả đó theo IFRS (trừ khi các tài sản và nợ phải trả đó đủ điều kiện ghi nhận do kết quả của sự kiện và giao dịch phát sinh sau đó).

B3. Mặc dù trong đoạn B2 có đề cập, đơn vị có thể áp dụng hồi tố các quy định dừng ghi nhận trong IFRS 9 từ ngày mà đơn vị lựa chọn, miễn là đơn vị có được các thông tin cần thiết tại thời điểm kế toán ban đầu của các giao dịch này để áp dụng IFRS 9 cho các tài sản tài chính và nợ phải trả tài chính dừng ghi nhận do kết quả của giao dịch đã phát sinh trong quá khứ.

Kế toán phòng ngừa rủi ro

B4. Theo quy định của IFRS 9, tại ngày chuyển đổi sang áp dụng IFRS, đơn vị phải:

(a) xác định giá trị tất cả công cụ phái sinh theo giá trị hợp lý; và

(b) loại bỏ tất cả các khoản lỗ và lãi hoãn lại như là các tài sản và nợ phải trả phát sinh từ công cụ phái sinh mà được báo cáo theo Các nguyên tắc kế toán được thừa nhận chung trước đó.

B5. Đơn vị không được phản ánh trong số dư đầu kỳ trình bày theo IFRS mối quan hệ phòng ngừa rủi ro mà không đủ điều kiện là kế toán phòng ngừa rủi ro theo IFRS 9 (ví dụ, nhiều mối quan hệ phòng ngừa rủi ro mà các công cụ phòng ngừa rủi ro là một quyền chọn đơn lẻ hoặc quyền chọn ròng; hoặc khi khoản mục được phòng ngừa rủi ro là trạng thái ròng của dòng tiền được phòng ngừa cho một rủi ro khác mà không phải là rủi ro tỷ giá). Tuy nhiên, nếu đơn vị đã chỉ định trạng thái ròng là một khoản mục được phòng ngừa rủi ro theo Các nguyên tắc kế toán được thừa nhận chung trước đó, đơn vị có thể chỉ định công cụ được phòng ngừa rủi ro theo IFRS là một phần của trạng thái ròng đó hoặc toàn bộ trạng thái ròng đó nếu thỏa mãn quy định trong đoạn 6.6.1 của IFRS 9, miễn là không muộn hơn ngày chuyển đổi sang áp dụng IFRS.

B6. Nếu trước ngày chuyển đổi sang áp dụng IFRS, một đơn vị chỉ định một giao dịch là công cụ phòng ngừa rủi ro nhưng việc phòng ngừa rủi ro này lại không thỏa mãn điều kiện của kế toán phòng ngừa rủi ro theo IFRS 9, đơn vị sẽ áp dụng đoạn 6.5.6 và 6.5.7 của IFRS 9 để dừng áp dụng kế toán phòng ngừa rủi ro. Những giao dịch phát sinh trước ngày chuyển đổi sang áp dụng IFRS sẽ không được chỉ định hồi tố thành công cụ phòng ngừa rủi ro.

Lợi ích cổ đông không kiểm soát

B7. Đơn vị lần đầu áp dụng áp dụng phi hồi tố các quy định dưới đây của IFRS 10 từ ngày chuyển đổi sang áp dụng IFRS:

(a) quy định trong đoạn B94 theo đó tổng thu nhập toàn diện được phân phối cho các chủ sở hữu của công ty mẹ và lợi ích cổ động không kiểm soát ngay cả khi lợi ích cổ động không kiểm soát có số dư âm;

(b) các quy định trong đoạn 23 và B96 về kế toán trường hợp thay đổi tỷ lệ sở hữu của công ty mẹ tại công ty con mà không làm mất quyền kiểm soát công ty con; và

(c) các quy định trong đoạn B97-B99 về kế toán trường hợp mất quyền kiểm soát công ty con và những quy định liên quan của đoạn 8A của IFRS 5 Tài sản dài hạn nắm giữ để bán và bộ phận kinh doanh dừng hoạt động.

Tuy nhiên, nếu đơn vị lần đầu áp dụng chọn lựa áp dụng hồi tố IFRS 3 cho giao dịch hợp nhất kinh doanh trong quá khứ, đơn vị cũng phải áp dụng IFRS 10 theo quy định trong đoạn C1 của chuẩn mực này.

Phân loại và xác định giá trị của công cụ tài chính

B8. Một đơn vị phải đánh giá liệu tài sản tài chính thỏa mãn các điều kiện trong đoạn 4.1.2 của IFRS 9 hoặc các điều kiện ở đoạn 4.1.2A của IFRS 9 trên cơ sở của sự kiện và thông tin tồn tại tại ngày chuyển đổi sang áp dụng IFRS.

B8A. Nếu một đơn vị không thể đánh giá cấu phần giá trị thời gian của dòng tiền đã được sửa đổi theo các quy định trong đoạn B4.1.9B-B4.1.9D của IFRS 9 trên cơ sở các sự kiện và thông tin tồn tại tại ngày chuyển đổi sang áp dụng IFRS, đơn vị sẽ đánh giá các đặc điểm của dòng tiền theo hợp đồng của tài sản tài chính đó trên cơ sở các sự kiện và thông tin tồn tại tại ngày chuyển đổi sang áp dụng IFRS mà không bao gồm quy định trong các đoạn B4.1.9B-B4.1.9D của IFRS 9 liên quan đến sửa đổi giá trị thời gian của dòng tiền. (Trong trường hợp này, đơn vị phải áp dụng đoạn 42R của IFRS 7 nhưng tham chiếu đến ‘đoạn 7.2.4 của IFRS 9’ sẽ được hiểu là đoạn này và tham chiếu đến ‘ghi nhận ban đầu của tài sản tài chính’ được hiểu là ‘tại ngày chuyển đổi sang áp dụng IFRS’.)

B8B. Nếu một đơn vị không thể đánh giá giá trị hợp lý của điều khoản trả trước là không trọng yếu theo quy định trong đoạn B4.1.12(c) của IFRS 9 trên cơ sở các sự kiện và thông tin tồn tại tại ngày chuyển đổi sang áp dụng IFRS, đơn vị phải đánh giá các đặc điểm của dòng tiền theo hợp đồng của tài sản tài chính đó trên cơ sở các sự kiện và thông tin tồn tại tại ngày chuyển đổi sang áp dụng IFRS mà không bao gồm quy định trong các đoạn B4.1.12 của IFRS 9 liên quan đến ngoại lệ đối với điều khoản trả trước. (Trong trường hợp này, đơn vị phải áp dụng đoạn 42S của IFRS 7 nhưng tham chiếu đến ‘đoạn 7.2.5 của IFRS 9’ và tham chiếu đến ‘ghi nhận ban đầu của tài sản tài chính’ được hiểu là ‘tại ngày chuyển đổi sang áp dụng IFRS’.)

B8C. Nếu một đơn vị không thể áp dụng hồi tố phương pháp lãi suất thực theo IFRS 9, giá trị hợp lý của tài sản tài chính hoặc nợ phải trả tài chính tại ngày chuyển đổi sang áp dụng IFRS là giá trị ghi sổ gộp của tài sản tài chính hoặc giá trị được phân bổ mới của nợ phải trả tài chính tại ngày chuyển đổi sang áp dụng IFRS.

Suy giảm giá trị của tài sản tài chính

B8D. Một đơn vị áp dụng hồi tố các quy định liên quan đến suy giảm giá trị tài sản tài chính trong phần 5.5 của IFRS 9 theo quy định trong các đoạn B8E-B8G và E1-E2.

B8E. Tại ngày chuyển đổi sang áp dụng IFRS, đơn vị phải sử dụng các thông tin hợp lý và hỗ trợ sẵn có mà không quá tốn kém chi phí hoặc sức lực để có được để xác định rủi ro tín dụng tại ngày ghi nhận ban đầu của công cụ tài chính (hoặc với cho cam kết cho vay và hợp đồng bảo lãnh tài chính tại ngày mà đơn vị trở thành một bên tham gia vào cam kết không hủy ngang theo đoạn 5.5.6 của IFRS 9) và so sánh với rủi ro tín dụng tại ngày chuyển đổi sang áp dụng IFRS (xem các đoạn B7.2.2-B7.2.3 của IFRS 9).

B8G. Khi xác định liệu có sự tăng lên đáng kể trong rủi ro tín dụng kể từ ngày ghi nhận ban đầu, đơn vị có thể áp dụng:

(a) các quy định trong đoạn 5.5.10 và B5.5.22-B5.5.24 của IFRS 9; và

(b) giả định mặc định trong đoạn 5.5.11 của IFRS 9 đối với các khoản thanh toán quá hạn hơn 30 ngày theo hợp đồng nếu đơn vị áp dụng hướng dẫn liên quan đến suy giảm giá trị bằng cách xác định liệu có sự tăng lên đáng kể trong rủi ro tín dụng từ ngày ghi nhận ban đầu cho các công cụ tài chính trên cơ sở thông tin về quá hạn.

B8G. Nếu tại ngày chuyển đổi sang áp dụng IFRS để có được thông tin liệu có sự tăng lên đáng kể trong rủi ro tín dụng kể từ ngày ghi nhận ban đầu của công cụ tài chính trở nên quá tốn kém chi phí hoặc sức lực, đơn vị sẽ ghi nhận khoản dự phòng tổn thất bằng với tổn thất tín dụng dự kiến trong suốt thời hạn của công cụ tài chính đó tại mỗi ngày báo cáo cho đến khi công cụ tài chính được dừng ghi nhận (trừ công cụ tài chính có rủi ro tín dụng thấp tại ngày báo cáo sẽ áp dụng đoạn B8F(a)).

Công cụ phái sinh tích hợp

B9. Đơn vị lần đầu áp dụng phải đánh giá liệu có phải tách biệt công cụ phái sinh tích hợp với hợp đồng gốc và kế toán như là một công cụ phái sinh trên cơ sở các điều kiện còn tồn tại sau ngày đầu tiên đơn vị trở thành một bên tham gia của hợp đồng và ngày đánh giá lại theo quy định trong đoạn B4.3.11 của IFRS 9.

Nợ vay Chính phủ

B10. Đơn vị lần đầu áp dụng cần phân loại tất cả các khoản nợ vay Chính phủ nhận được là nợ phải trả tài chính hoặc công cụ vốn chủ sở hữu theo IAS 32 Công cụ tài chính: Trình bày báo cáo tài chính. Ngoại trừ trường hợp được cho phép trong đoạn B11, đơn vị lần đầu áp dụng áp dụng phi hồi tố các yêu cầu của IFRS 9 Công cụ tài chính và IAS 20 Kế toán trợ cấp của Chính phủ và thuyết minh hỗ trợ của Chính phủ cho các khoản nợ vay Chính phủ còn tồn tại vào ngày chuyển đổi sang áp dụng IFRS và không ghi nhận lợi ích của khoản nợ vay Chính phủ có lãi suất thấp hơn lãi suất thị trường như là trợ cấp Chính phủ. Theo đó, nếu đơn vị lần đầu áp dụng không ghi nhận và xác định giá trị khoản nợ vay Chính phủ có mức lãi suất thấp hơn lãi suất thị trường trên cơ sở quy định giống với các quy định của IFRS theo Các nguyên tắc kế toán được thừa nhận chung trước đó, đơn vị phải sử dụng giá trị ghi sổ của khoản nợ vay ghi nhận theo Các nguyên tắc kế toán được thừa nhận chung trước đó tại ngày chuyển đổi sang áp dụng IFRS là giá trị ghi sổ của khoản nợ vay trên số dư đầu kỳ trình bày theo IFRS. Đơn vị sẽ áp dụng IFRS 9 để xác định giá trị của các khoản nợ vay đó sau ngày chuyển đổi sang áp dụng IFRS.

B11. Mặc dù đoạn B10 có quy định, đơn vị có thể áp dụng hồi tố các quy định của IFRS 9 và IAS 20 cho các khoản nợ vay Chính phủ được giải ngân trước ngày chuyển đổi sang áp dụng IFRS, miễn là đơn vị có các thông tin cần thiết để kế toán tại thời điểm ghi nhận ban đầu của khoản nợ vay đó.

B12. Các quy định và hướng dẫn trong các đoạn B10 và B11 không ngăn cản đơn vị áp dụng các điều khoản miễn trừ trong đoạn D19 – D19C về việc chỉ định công cụ tài chính ghi nhận trước đó theo giá trị hợp lý thông qua báo cáo lãi hoặc lỗ.

Hợp đồng bảo hiểm

B13. Đơn vị áp dụng quy định chuyển tiếp trong các đoạn C1-C24 và C28 của Phụ lục C của IFRS 17 đối với các hợp đồng thuộc phạm vi của IFRS 17. Các tham chiếu đến ngày chuyển tiếp trong các đoạn này trong IFRS 17 được hiểu là ngày chuyển đổi sang áp dụng IFRS.

Phụ lục C – Các điều khoản miễn trừ đối với hợp nhất kinh doanh

Phụ lục này là bộ phận hợp thành của IFRS. Đơn vị áp dụng các yêu cầu dưới đây đối với giao dịch hợp nhất kinh doanh mà đơn vị ghi nhận trước ngày chuyển đổi sang áp dụng IFRS. Phụ lục này chỉ được áp dụng cho giao dịch hợp nhất kinh doanh thuộc phạm vi IFRS 3 Hợp nhất kinh doanh.

C1. Một đơn vị lần đầu áp dụng có thể lựa chọn không áp dụng hồi tố IFRS 3 đối với giao dịch hợp nhất kinh doanh trong quá khứ (giao dịch hợp nhất kinh doanh phát sinh trước ngày chuyển đổi sang áp dụng IFRS). Tuy nhiên, nếu đơn vị lần đầu áp dụng áp dụng hồi tố IFRS 3 cho một giao dịch hợp nhất kinh doanh, đơn vị phải áp dụng cho tất cả các giao dịch hợp nhất kinh doanh từ thời điểm đó trở đi và cũng phải áp dụng IFRS 10 từ cùng thời điểm. Ví dụ, nếu đơn vị lần đầu áp dụng lựa chọn áp dụng IFRS 3 cho giao dịch hợp nhất kinh doanh phát sinh vào ngày 30 tháng 6 năm 20X6, đơn vị cũng phải áp dụng cho tất cả các giao dịch hợp nhất kinh doanh phát sinh từ ngày 30 tháng 6 năm 20X6 đến ngày chuyển đổi sang áp dụng IFRS, và đơn vị cũng phải áp dụng IFRS 10 từ ngày 30 tháng 6 năm 20X6.

C2. Một đơn vị không cần áp dụng hồi tố IAS 21 Ảnh hưởng của thay đổi tỷ giá hối đoái cho các điều chỉnh liên quan đến giá trị hợp lý và lợi thế thương mại được hình thành từ các giao dịch hợp nhất kinh doanh phát sinh trước ngày chuyển đổi sang áp dụng IFRS. Nếu đơn vị không áp dụng hồi tố IAS 21 cho các điều chỉnh liên quan đến giá trị hợp lý và lợi thế thương mại, đơn vị ghi nhận các điều chỉnh này như tài sản và nợ phải trả của đơn vị thay vì là tài sản và nợ phải trả của bên bị mua. Theo đó, lợi thế thương mại và các điều chỉnh liên quan đến giá trị hợp lý đã được ghi nhận bằng đồng tiền chức năng của đơn vị hoặc là các khoản mục phi tiền tệ mà đã được ghi nhận theo tỷ giá theo quy định trong Các nguyên tắc kế toán được thừa nhận chung trước đó.

C3. Đơn vị có thể áp dụng hồi tố IAS 21 đối với các điều chỉnh liên quan đến giá trị hợp lý và lợi thế thương mại phát sinh từ:

(a) tất cả các giao dịch hợp nhất kinh doanh đã phát sinh trước ngày chuyển đổi sang áp dụng IFRS; hoặc

(b) tất cả các giao dịch hợp nhất kinh doanh mà đơn vị lựa chọn áp dụng, để tuân thủ theo IFRS 3, như được quy định trong đoạn C1 ở trên.

C4. Nếu một đơn vị lần đầu áp dụng không áp dụng hồi tố IFRS 3 cho một giao dịch hợp nhất kinh doanh trong quá khứ thì với giao dịch hợp nhất kinh doanh đó:

(a) Đơn vị lần đầu áp dụng phải giữ cùng một cách phân loại (như hợp nhất bởi bên mua theo luật định, hợp nhất ngược bởi bên bị mua theo luật định hay hợp nhất các lợi ích) như trong báo cáo tài chính lập theo Các nguyên tắc kế toán được thừa nhận chung trước đó của đơn vị.

(b) Đơn vị lần đầu áp dụng phải ghi nhận tất cả tài sản và nợ phải trả tại ngày chuyển đổi sang áp dụng IFRS đã mua hoặc đã thừa nhận từ giao dịch hợp nhất kinh doanh trong quá khứ, ngoại trừ:

  • (i) một vài tài sản tài chính và nợ phải trả tài chính đã dừng ghi nhận theo Các nguyên tắc kế toán được thừa nhận chung trước đó (xem đoạn B2); và
  • (ii) tài sản, bao gồm lợi thế thương mại, và nợ phải trả mà không được ghi nhận trong báo cáo tình hình tài chính hợp nhất của bên mua theo Các nguyên tắc kế toán được thừa nhận chung trước đó và cũng không đủ điều kiện để ghi nhận theo IFRS trong báo cáo tình hình tài chính riêng của bên bị mua (xem đoạn (f)-(i) dưới đây).

Đơn vị lần đầu áp dụng ghi nhận thay đổi vào lợi nhuận chưa phân phối (hoặc khoản mục khác của vốn chủ sở hữu, nếu phù hợp), trừ khi sự thay đổi bắt nguồn từ việc ghi nhận một tài sản vô hình trước đây đã được bao gồm trong lợi thế thương mại. (xem đoạn (g) (i) dưới đây).

(c) Đơn vị lần đầu áp dụng loại trừ khỏi số dư đầu kỳ trình bày theo IFRS bất kỳ khoản mục nào được ghi nhận theo Các nguyên tắc kế toán được thừa nhận chung trước đó mà không đủ điều kiện để ghi nhận là tài sản hoặc nợ phải trả theo IFRS. Đơn vị lần đầu áp dụng kế toán những thay đổi đó như sau:

  • (i) Đơn vị lần đầu áp dụng có thể phân loại và ghi nhận một tài sản vô hình từ một giao dịch hợp nhất kinh doanh trong quá khứ nhưng không đủ điều kiện để ghi nhận là tài sản theo IAS 38 Tài sản vô hình. Đơn vị sẽ phân loại lại khoản mục đó (và thuế thu nhập hoãn lại và lợi ích của cổ đông không kiểm soát có liên quan, nếu có) như một phần của lợi thế thương mại (trừ khi đơn vị trừ trực tiếp lợi thế thương mại vào vốn chủ sở hữu theo Các nguyên tắc kế toán được thừa nhận chung trước đó, xem (g)(i) và (i) dưới đây).
  • (ii) Đơn vị lần đầu áp dụng ghi nhận tất cả thay đổi khác trong lợi nhuận chưa phân phối.

(d) IFRS yêu cầu việc xác định giá trị sau khi ghi nhận ban đầu một số tài sản và nợ phải trả trên cơ sở không dựa vào nguyên tắc giá gốc, ví dụ dựa trên giá trị hợp lý. Đơn vị lần đầu áp dụng sẽ xác định giá trị tài sản và nợ phải trả theo nguyên tắc này trên số dư đầu kỳ trình bày theo IFRS, bao gồm cả tài sản và nợ phải trả được mua lại hoặc thừa nhận từ giao dịch hợp nhất kinh doanh trong quá khứ. Đơn vị có thể ghi nhận bất kỳ thay đổi nào trên giá trị ghi sổ vào lợi nhuận chưa phân phối (hoặc khoản mục khác trong vốn chủ sở hữu, nếu phù hợp) thay vì ghi nhận trong lợi thế thương mại.

(e) Ngay sau khi hợp nhất kinh doanh, giá trị ghi sổ theo Các nguyên tắc kế toán được thừa nhận chung trước đó của tài sản được mua lại hoặc nợ được thừa nhận từ hợp nhất kinh doanh sẽ là giá phí quy ước theo IFRS của đơn vị tại ngày mua. Trường hợp sau ngày hợp nhất kinh doanh, IFRS yêu cầu ghi nhận giá trị của tài sản và nợ phải trả dựa trên nguyên giá của tài sản và nợ phải trả thì giá phí quy ước sẽ được dùng là cơ sở để tính chi phí khấu hao hoặc phân bổ từ ngày hợp nhất kinh doanh.

(f) Nếu tài sản được mua lại hoặc một khoản nợ thừa nhận từ giao dịch hợp nhất kinh doanh không được ghi nhận theo Các nguyên tắc kế toán được thừa nhận chung trước đó thì giá phí quy ước không được tính bằng không trên số dư đầu kỳ trình bày theo IFRS. Thay vào đó, bên mua sẽ ghi nhận và xác định giá trị của chúng trên báo cáo tình hình tài chính hợp nhất theo quy định của IFRS đối với báo cáo tình hình tài chính của bên bị mua. Ví dụ: trường hợp bên mua không ghi nhận, theo Các nguyên tắc kế toán được thừa nhận chung trước đó, hợp đồng thuê được mua lại từ hợp nhất kinh doanh trong quá khứ, thì bên mua sẽ ghi nhận tài sản thuê trong báo cáo tài chính hợp nhất theo quy định của IFRS 16 Thuê tài sản đối với báo cáo tình hình tài chính theo IFRS của bên bị mua. Tương tự, trường hợp bên mua chưa ghi nhận, theo Các nguyên tắc kế toán được thừa nhận chung trước đó, nợ phải trả tiềm tàng vẫn còn có nghĩa vụ tại ngày chuyển đổi sang áp dụng IFRS, thì bên mua sẽ ghi nhận khoản nợ tiềm tàng này tại ngày chuyển đổi sang áp dụng IFRS, trừ trường hợp không được ghi nhận trên báo cáo tài chính của bên bị mua theo IAS 37 Các khoản dự phòng, tài sản và nợ tiềm tàng. Ngược lại, nếu một tài sản hoặc nợ phải trả đã được bao gồm trong lợi thế thương mại theo Các nguyên tắc kế toán được thừa nhận chung trước đó nhưng phải được ghi nhận riêng lẻ theo IFRS 3 thì tài sản hoặc nợ phải trả đó vẫn được giữ nguyên trong lợi thế thương mại, trừ trường hợp IFRS yêu cầu ghi nhận riêng lẻ các khoản này trong báo cáo tài chính của bên bị mua.

(g) Giá trị ghi sổ của lợi thế thương mại theo Các nguyên tắc kế toán được thừa nhận chung trước đó sẽ được ghi nhận là giá trị ghi sổ của lợi thế thương mại trên số dư đầu kỳ trình bày theo IFRS tại ngày chuyển đổi sang áp dụng IFRS, sau khi thực hiện hai điều chỉnh sau:

  • (i) Đối với quy định ở đoạn (c)(i) ở trên, khi thực hiện phân loại lại tài sản vô hình theo các nguyên tắc được thừa nhận chung trước đó, đơn vị lần đầu áp dụng sẽ ghi tăng giá trị ghi sổ của lợi thế thương mại. Tương tự, đoạn (f) ở trên, yêu cầu đơn vị ghi nhận tài sản vô hình đã được bao gồm trong lợi thế thương mại đã ghi nhận theo Các nguyên tắc kế toán được thừa nhận chung trước đó thì đơn vị sẽ ghi giảm giá trị ghi sổ của lợi thế thương mại (và điều chỉnh thuế thu nhập hoãn lại và lợi ích của cổ đông không kiểm soát, nếu áp dụng).
  • (ii) Bất kể có hoặc không có dấu hiệu cho thấy lợi thế thương mại có thể suy giảm giá trị, đơn vị lần đầu áp dụng áp dụng IAS 36 để đánh giá suy giảm giá trị của lợi thế thương mại tại ngày chuyển đổi sang áp dụng IFRS và ghi nhận khoản lỗ giảm giá nếu có trong lợi nhuận chưa phân phối (hoặc thặng dư do đánh giá lại tài sản theo IAS 36). Việc kiểm tra mức độ suy giảm lợi thế thương mại sẽ căn cứ vào các điều kiện tại ngày chuyển đổi sang áp dụng IFRS.

(h) Ngoài những điều chỉnh ở trên, đơn vị không thực hiện bất kỳ điều chỉnh nào khác trên lợi thế thương mại tại ngày chuyển đổi sang áp dụng IFRS. Ví dụ, đơn vị lần đầu áp dụng không điều chỉnh hồi tố giá trị ghi sổ của lợi thế thương mại:

  • (i) để loại trừ các nghiên cứu và phát triển đang thực hiện được mua lại trong hợp nhất kinh doanh (trừ trường hợp tài sản vô hình có liên quan đủ điều kiện để ghi nhận trên báo cáo tình hình tài chính của bên bị mua theo IAS 38);
  • (ii) để điều chỉnh phân bổ trước đây của lợi thế thương mại;
  • (iii) để loại bỏ những điều chỉnh vào lợi thế thương mại mà IFRS 3 không cho phép nhưng lại tuân theo quy định của Các nguyên tắc kế toán được thừa nhận chung trước cho những điều chỉnh về tài sản và nợ phải trả giữa ngày hợp nhất kinh doanh và ngày chuyển đổi sang áp dụng IFRS.

(i) Trường hợp đơn vị lần đầu áp dụng đã ghi nhận lợi thế thương mại là một khoản giảm trừ vào vốn chủ sở hữu theo Các nguyên tắc kế toán được thừa nhận chung trước đó thì:

  • (i) đơn vị không được ghi nhận lợi thế thương mại đó trên số dư đầu kỳ trình bày theo IFRS. Ngoài ra, đơn vị không được phân loại lại lợi thế thương mại vào báo cáo lãi hoặc lỗ nếu đơn vị thanh lý công ty con hoặc khoản đầu tư vào công ty con bị suy giảm giá trị.
  • (ii) điều chỉnh phát sinh từ kết quả xác định sau đó của khoản nợ tiềm tàng mà có ảnh hưởng đến việc xác định giá mua sẽ được ghi nhận vào lợi nhuận chưa phân phối.

(j) Theo các quy định của Các nguyên tắc kế toán được thừa nhận chung trước đó, đơn vị lần đầu áp dụng có thể không hợp nhất công ty con đã mua lại từ giao dịch hợp nhất kinh doanh trong quá khứ (ví dụ như công ty mẹ không coi đó là công ty con theo Các nguyên tắc kế toán được thừa nhận chung trước đó hoặc không thực hiện việc lập báo cáo tài chính hợp nhất). Đơn vị lần đầu áp dụng sẽ điều chỉnh giá trị ghi sổ của tài sản và nợ phải trả của công ty con theo yêu cầu của IFRS đối với báo cáo tình hình tài chính của công ty con. Giá phí quy ước của lợi thế thương mại được tính bằng chênh lệch tại ngày chuyển đổi sang IFRS giữa:

  • (i) Lợi ích của công ty mẹ trong giá trị ghi sổ đã được điều chỉnh; và
  • (ii) Giá vốn của khoản đầu tư vào công ty con trên báo cáo tài chính riêng của công ty mẹ.

(k) Việc xác định giá trị của lợi ích cổ đông không kiểm soát và thuế thu nhập hoãn lại bị ảnh hưởng bởi việc xác định giá trị của các tài sản và nợ phải trả. Vì vậy, điều chỉnh phía trên liên quan đến tài sản và nợ phải trả đã ghi nhận ảnh hưởng đến giá trị của lợi ích cổ đông không kiểm soát và thuế thu nhập hoãn lại.

C5. Điều khoản miễn trừ áp dụng cho giao dịch hợp nhất kinh doanh trong quá khứ cũng được áp dụng cho việc mua các khoản đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh và hoạt động đồng kiểm soát trong quá khứ mà hoạt động đồng kiểm soát thỏa mãn định nghĩa là hoạt động kinh doanh theo IFRS 3. Ngoài ra, quy định về ngày lựa chọn cho đoạn C1 cũng được áp dụng tương tự cho toàn bộ các giao dịch hợp nhất.

Phụ lục D – Các điều khoản miễn trừ từ các IFRS khác

Phụ lục này là một bộ phận hợp thành của IFRS.

D1. Đơn vị có thể áp dụng một hoặc nhiều điều khoản miễn trừ dưới đây:

(a) Giao dịch thanh toán trên cơ sở cổ phiếu (các đoạn D2 và D3);

(b) Bỏ đoạn này

(c) Giá phí quy ước (các đoạn D5-D8B);

(d) Thuê tài sản (các đoạn D9 và D9B-D9E);

(e) Bỏ đoạn này

(f) Chênh lệch chuyển đổi báo cáo tài chính lũy kế (các đoạn D12 và D13);

(g) Đầu tư vào công ty con, liên doanh và công ty liên kết (các đoạn D14-D15A);

(h) Tài sản và nợ phải trả của công ty con, liên doanh và công ty liên kết (các đoạn D16 và D17);

(i) Công cụ tài chính phức hợp (đoạn D18);

(j) Chỉ định công cụ tài chính đã được ghi nhận trước đó (các đoạn D19-D19C);

(k) Xác định giá trị hợp lý của tài sản tài chính hoặc khoản nợ phải trả tài chính tại thời điểm ghi nhận ban đầu (đoạn D20);

(l) Nghĩa vụ nợ phải trả khi ngừng hoạt động trong nguyên giá bất động sản, nhà xưởng và thiết bị (các đoạn D21 và D21A);

(m) Tài sản tài chính hoặc tài sản vô hình kế toán theo IFRIC 12 Thỏa thuận nhượng quyền dịch vụ (đoạn D22);

(n) Chi phí đi vay (Đoạn D23);

(o) Bỏ đoạn này

(p) Phân biệt nợ phải trả tài chính với công cụ vốn chủ sở hữu (đoạn D25);

(q) Siêu lạm phát nghiêm trọng (các đoạn D6-D30);

(r) Thỏa thuận chung (đoạn D31);

(s) Chi phí cải tạo ban đầu trong giai đoạn khai thác mỏ lộ thiên (đoạn D32);

(t) Hợp đồng chỉ định mua hoặc bán khoản mục phi tài chính (đoạn D33);

(u) Doanh thu (các đoạn D34 và D35) và (v) Xem xét các giao dịch ngoại tệ và các khoản nhận trước (đoạn D36).

Đơn vị không được lựa chọn áp dụng điều khoản miễn trừ này bằng cách áp dụng tương tự với các điều khoản miễn trừ khác.

Giao dịch thanh toán trên cơ sở cổ phiếu

D2. Một đơn vị lần đầu áp dụng được khuyến khích, nhưng không bắt buộc, áp dụng IFRS 2 Thanh toán trên cơ sở cổ phiếu cho công cụ vốn phát hành vào hoặc trước ngày 7 tháng 11 năm 2002. Đơn vị lần đầu áp dụng được khuyến khích, nhưng không bắt buộc, áp dụng IFRS 2 cho công cụ vốn phát hành sau ngày 7 tháng 11 năm 2002 và đã thực hiện quyền trước ngày muộn hơn giữa (a) ngày chuyển đổi sang áp dụng IFRS và (b) ngày 1 tháng 1 năm 2005. Tuy nhiên, đơn vị lần đầu áp dụng chỉ có thể lựa chọn áp dụng IFRS 2 cho những công cụ vốn này khi đơn vị đã thuyết minh công khai giá trị hợp lý của những công cụ vốn đó tại ngày xác định giá trị theo quy định của IFRS 2. Đối với công cụ vốn không áp dụng IFRS 2 (ví dụ, công cụ vốn đã nhận vào hoặc trước ngày 7 tháng 11 năm 2002), đơn vị lần đầu áp dụng phải thuyết minh các thông tin được quy định trong đoạn 44 và 45 của IFRS 2. Nếu đơn vị lần đầu áp dụng sửa đổi các điều khoản hoặc điều kiện của công cụ vốn không áp dụng IFRS 2, thì đơn vị không bắt buộc phải áp dụng đoạn 26 -29 của IFRS 2 đối với những sửa đổi trước ngày chuyển đổi sang áp dụng IFRS.

D3. Một đơn vị lần đầu áp dụng được khuyến khích, nhưng không bắt buộc, áp dụng IFRS 2 cho khoản nợ phải trả phát sinh từ giao dịch thanh toán trên cơ sở cổ phiếu đã được thanh toán trước ngày chuyển đổi sang áp dụng IFRS. Đơn vị lần đầu áp dụng được khuyến khích, nhưng không bắt buộc, áp dụng IFRS 2 cho khoản nợ đã được thanh toán trước ngày 1 tháng 1 năm 2005. Đối với những khoản nợ áp dụng IFRS 2, đơn vị lần đầu áp dụng không bắt buộc phải điều chỉnh hồi tố thông tin so sánh nếu thông tin so sánh liên quan đến ngày hoặc kỳ trước ngày 7 tháng 11 năm 2002.

D4. Bỏ đoạn này.

Giá phí quy ước

D5. Một đơn vị có thể lựa chọn xác định giá trị một khoản mục bất động sản, nhà xưởng và thiết bị tại ngày chuyển đổi sang áp dụng IFRS bằng giá trị hợp lý và sử dụng giá trị hợp lý như là giá phí quy ước tại ngày đó.

D6. Đơn vị lần đầu áp dụng có thể lựa chọn phương pháp đánh giá lại trước đó theo Các nguyên tắc kế toán được thừa nhận chung trước đó đối với khoản mục bất động sản, nhà xưởng và thiết bị trước hoặc tại ngày chuyển đổi sang áp dụng IFRS là giá phí quy ước tại ngày đánh giá lại. Nếu như việc đánh giá lại, tại ngày thực hiện đánh giá, gần như tương đồng với với:

(a) Giá trị hợp lý; hoặc

(b) Nguyên giá hoặc giá trị phải khấu hao phù hợp với IFRS, sau khi đã điều chỉnh để phản ánh, ví dụ như thay đổi trong chỉ số giá chung hoặc một chỉ số giá cụ thể.

D7. Các lựa chọn trong đoạn D5 và D6 thì cũng áp dụng cho:

(a) Bất động sản đầu tư, nếu đơn vị lựa chọn sử dụng phương pháp nguyên giá theo IAS 40 Bất động sản đầu tư;

(aa) Quyền sử dụng tài sản (IFRS 16 Thuê tài sản), và

(b) Tài sản vô hình thỏa mãn:

  • (i) tiêu chí ghi nhận theo IAS 38 (bao gồm việc xác định giá trị nguyên giá một cách đáng tin cậy); và
  • (ii) tiêu chí đánh giá lại theo IAS 38 (bao gồm sự tồn tại của thị trường hoạt động).

Một đơn vị sẽ không áp dụng các lựa chọn này cho các tài sản khác hoặc cho các khoản nợ phải trả.

D8. Đơn vị lần đầu áp dụng có thể thiết lập giá phí quy ước theo Các nguyên tắc kế toán được thừa nhận chung trước đó cho một số hoặc tất cả tài sản và nợ phải trả bằng cách xác định giá trị hợp lý của chúng tại một ngày cụ thể do kết quả của một sự kiện nào đó, ví dụ tư nhân hóa hay phát hành lần đầu ra công chúng.

(a) Nếu ngày xác định giá trị là vào hoặc trước ngày chuyển đổi sang áp dụng IFRS, đơn vị có thể sử dụng giá trị hợp lý xác định cho sự kiện là giá phí quy ước theo IFRS tại ngày xác định giá trị.

(b) Trường hợp ngày xác định giá trị là sau ngày chuyển đổi sang áp dụng IFRS, nhưng trong kỳ báo cáo tài chính đầu tiên theo IFRS, giá trị hợp lý xác định cho sự kiện có thể được sử dụng là giá phí quy ước khi sự kiện đó xảy ra. Đơn vị ghi nhận trực tiếp những điều chỉnh phát sinh vào lợi nhuận chưa phân phối (hoặc khoản mục khác trong vốn chủ sở hữu, nếu phù hợp) tại xác định giá trị. Tại ngày chuyển đổi sang áp dụng IFRS, đơn vị có thể thiết lập giá phí quy ước bằng cách áp dụng các quy định trong các đoạn D5 – D7 xác định giá trị tài sản và nợ phải trả theo các quy định khác của chuẩn mực này.

D8A. Theo quy định kế toán của một số quốc gia, chi phí thăm dò và phát triển các tài sản dầu khí trong giai đoạn phát triển hoặc khai thác được kế toán vào một số trung tâm chi phí theo khu vực địa lý bao gồm tất cả các tài sản này. Đơn vị lần đầu áp dụng áp dụng quy định này theo Các nguyên tắc kế toán được thừa nhận chung trước đó có thể lựa chọn xác định giá trị tài sản dầu khí tại ngày chuyển đổi sang áp dụng IFRS trên cơ sở sau:

(a) Giá trị tài sản thăm dò và khảo sát được xác định theo Các nguyên tắc kế toán được thừa nhận chung trước đó; và

(b) Giá trị tài sản trong giai đoạn phát triển và khai thác được xác định theo trung tâm chi phí theo Các nguyên tắc kế toán được thừa nhận chung trước đó của đơn vị. Đơn vị phải phân bổ giá trị này vào trung tâm chi phí của tài sản cơ sở theo tỷ lệ trữ lượng hoặc giá trị trữ lượng tại ngày định giá.

Đơn vị phải kiểm tra dấu hiệu suy giảm giá trị đối với các tài sản thăm dò và khảo sát và các tài sản trong giai đoạn phát triển và khai thác tại ngày chuyển sang áp dụng IFRS lần lượt theo quy định của IFRS 6 Thăm dò và đánh giá tài nguyên khoáng sản hoặc IAS 36 và nếu cần thiết, ghi giảm giá trị đã được xác định theo đoạn (a) và (b) ở trên. Những tài sản dầu khí được đề cập trong đoạn này chỉ bao gồm những tài sản được sử dụng trong giai đoạn thăm dò, khảo sát, phát triển hoặc khai thác dầu lửa và khí đốt.

D8B. Một số đơn vị nắm giữ bất động sản, nhà xưởng và thiết bị, quyền sử dụng tài sản hoặc tài sản vô hình để sử dụng, hoặc đã được sử dụng cho các hoạt động là đối tượng kiểm soát giá. Giá trị ghi sổ của các tài sản này có thể bao gồm giá trị được xác định theo Các nguyên tắc kế toán được thừa nhận chung trước đó nhưng không đủ điều kiện để vốn hóa theo quy định của IFRS. Trong trường hợp này, đơn vị lần đầu áp dụng có thể lựa chọn sử dụng giá trị ghi sổ của tài sản theo Các nguyên tắc kế toán được thừa nhận chung trước đó tại ngày chuyển đổi sang áp dụng IFRS là giá phí quy ước. Đơn vị áp dụng điều khoản miễn trừ này cho từng tài sản nhưng không nhất thiết phải áp dụng cho tất cả tài sản. Tại ngày chuyển đổi sang áp dụng IFRS, đơn vị phải kiểm tra dấu hiệu suy giảm giá trị theo quy định của IAS 36 đối với mỗi tài sản áp dụng điều khoản miễn trừ này. Cho mục đích của đoạn này, hoạt động là đối tượng kiểm soát giá nếu hoạt động đó chịu sự kiểm soát tại mức giá đã được ấn định bởi cơ quan có thẩm quyền, từ đó thiết lập mức giá với khách hàng và khung giá đó phải chịu sự giám sát và/hoặc phê duyệt bởi cơ quan quản lý giá (được định nghĩa trong IFRS 14 Các khoản hoãn lại theo luật định).

Thuê tài sản

D9. Đơn vị lần đầu áp dụng áp dụng các đoạn 9-11 của IFRS 16 để đánh giá một hợp đồng tại ngày chuyển đổi sang áp dụng IFRS có bao gồm thuê tài sản trên cở sở các thông tin và sự kiện tồn tại tại ngày chuyển đổi sang áp dụng IFRS.

D9A. Bỏ đoạn này.

D9B. Đơn vị lần đầu áp dụng, là bên thuê và ghi nhận nghĩa vụ nợ thuê tài sản và quyền sử dụng tài sản, có thể áp dụng các quy định sau đối với tất cả tài sản thuê (ngoại trừ các điều khoản miễn trừ thực tế trong đoạn D9D):

(a) Xác định giá trị khoản nợ thuê tài sản tại ngày chuyển đổi sang áp dụng IFRS. Bên thuê áp dụng quy định này sẽ xác định giá trị nợ thuê tài sản bằng giá trị hiện tại của các khoản thanh toán tiền thuê còn lại (xem đoạn D9E) sử dụng tỷ suất chiết khấu bằng lãi suất đi vay tương đương của bên thuê tại ngày chuyển đổi sang áp dụng IFRS.

(b) Xác định giá trị quyền sử dụng tài sản vào ngày chuyển đổi sang áp dụng IFRS. Bên thuê sẽ lựa chọn, trên cơ sở cho từng hợp đồng thuê, để xác định giá trị quyền sử dụng tài sản bằng:

  • (i) Giá trị ghi sổ của quyền sử dụng tài sản với giả định như đã áp dụng IFRS 16 kể từ ngày tài sản thuê bắt đầu sẵn sàng sử dụng (xem đoạn D9E) nhưng sử dụng lãi suất đi vay tương đương của bên thuê tại ngày chuyển đổi sang áp dụng IFRS để chiết khấu; hoặc
  • (ii) Bằng với nợ thuê tài sản sau khi đã điều chỉnh các khoản trả trước hoặc các khoản trích trước thanh toán tiền thuê cho đến hợp đồng thuê đó đã được ghi nhận trong báo cáo tình hình tài chính ngay trước ngày chuyển đổi sang áp dụng IFRS.

(c) Áp dụng IAS 36 đối với quyền sử dụng tài sản tại ngày chuyển đổi sang áp dụng IFRS.

D9C. Mặc dù được quy định trong đoạn D9B, đơn vị lần đầu áp dụng là bên thuê xác định giá trị của quyền sử dụng tài sản theo giá trị hợp lý tại ngày chuyển đổi sang áp dụng IFRS đối với các hợp đồng thuê thỏa mãn định nghĩa là bất động sản đầu tư theo IAS 40 và bất động sản đầu tư được xác định giá trị theo giá trị hợp lý theo IAS 40 từ ngày chuyển đổi sang áp dụng IFRS.

D9D. Đơn vị lần đầu áp dụng là bên thuê có thể áp dụng một hoặc nhiều điều khoản sau đây cho từng hợp đồng thuê tại ngày chuyển đổi sang áp dụng IFRS:

(a) Áp dụng một tỷ lệ chiết khấu cho một danh mục các hợp đồng thuê với các đặc điểm tương tự hợp lý (ví dụ, có cùng thời hạn thuê còn lại trên các tài sản cơ sở tương đồng trong môi trường kinh tế tương đồng).

(b) Lựa chọn không áp dụng các quy định trong đoạn D9B cho hợp đồng thuê mà thời hạn thuê (xem đoạn D9E) kết thúc trong vòng 12 tháng kể từ ngày chuyển đổi sang áp dụng IFRS. Thay vào đó, đơn vị sẽ kế toán (bao gồm thông tin thuyết minh) các hợp đồng thuê này là như các hợp đồng thuê ngắn hạn theo quy định trong đoạn 6 của IFRS 16.

(c) Lựa chọn không áp dụng các quy định trong đoạn D9B cho hợp đồng thuê mà tài sản cơ sở có giá trị thấp (như quy định trong đoạn B3-B8 của IFRS 16). Thay vào đó, đơn vị sẽ kế toán (bao gồm thông tin thuyết minh) các hợp đồng thuê này theo quy định trong đoạn 6 của IFRS 16.

(d) Loại trừ chi phí trực tiếp ban đầu (xem đoạn D9E) từ việc xác định giá trị quyền sử dụng tài sản tại ngày chuyển đổi sang áp dụng IFRS.

(e) Sử dụng các thông tin thực tế phát sinh sau ngày tài sản thuê bắt đầu sẵn sàng sử dụng, ví dụ như trong việc xác định thời hạn thuê nếu hợp đồng có các điều kiện tùy chọn để kéo dài hoặc chấm dứt hợp đồng thuê.

D9E. Các thuật ngữ thanh toán tiền thuê, bên thuê, lãi suất đi vay tương đương của bên thuê, ngày tài sản thuê bắt đầu sẵn sàng sử dụng, chi phí trực tiếp ban đầu và thời hạn thuê được quy định trong IFRS 16 và có cùng ý nghĩa khi sử dụng trong Chuẩn mực này.

D10-11. Bỏ đoạn này.

Chênh lệch chuyển đổi báo cáo tài chính lũy kế

D12. IAS 21 yêu cầu đơn vị:

(a) Ghi nhận số chênh lệch chuyển đổi báo cáo tài chính trong thu nhập tổng hợp khác và lũy kế vào một khoản mục riêng trong vốn chủ sở hữu; và

(b) Khi thanh lý hoạt động ở nước ngoài, đơn vị phải phân loại lại chênh lệch chuyển đổi báo cáo tài chính lũy kế cho những hoạt động ở nước ngoài đó (bao gồm, nếu áp dụng, lãi hoặc lỗ trong nghiệp vụ phòng ngừa rủi ro) từ vốn chủ sở hữu sang báo cáo lãi hoặc lỗ như một phần của lãi hoặc lỗ từ việc thanh lý.

D13. Tuy nhiên, đơn vị lần đầu áp dụng không cần phải áp dụng những quy định trên cho chênh lệch chuyển đổi báo cáo tài chính lũy kế đã tồn tại tại ngày chuyển đổi sang áp dụng IFRS. Nếu đơn vị lần đầu áp dụng áp dụng các điều khoản miễn trừ sau:

(a) Chênh lệch chuyển đổi báo cáo tài chính lũy kế của tất cả các hoạt động ở nước ngoài sẽ được coi như bằng không tại ngày chuyển đổi sang áp dụng IFRS; và

(b) Lãi hoặc lỗ từ việc thanh lý hoạt động ở nước ngoài sau đó phải loại trừ chênh lệch chuyển đổi báo cáo tài chính phát sinh trước ngày chuyển đổi sang áp dụng IFRS, nhưng phải bao gồm chênh lệch chuyển đổi báo cáo tài chính phát sinh sau ngày chuyển đổi sang áp dụng IFRS.

Đầu tư vào công ty con, liên doanh và công ty liên kết

D14. Khi đơn vị lập báo cáo tài chính riêng, IAS 27 yêu cầu đơn vị phải kế toán khoản đầu tư vào công ty con, liên doanh và công ty liên kết theo:

(a) Giá gốc;

(b) Quy định của IFRS 9; hoặc

(c) Phương pháp vốn chủ sở hữu quy định trong IAS 28.

D15. Nếu đơn vị lần đầu áp dụng xác định giá trị khoản đầu tư theo giá gốc theo quy định của IAS 27, thì đơn vị phải xác định giá trị của khoản đầu tư này trên số dư đầu kỳ của báo cáo tài chính riêng trình bày theo IFRS, theo một trong những cách sau:

(a) Giá gốc được xác định theo IAS 27; hoặc

(b) Giá phí quy ước. Giá phí quy ước của khoản đầu tư là:

  • (i) Giá trị hợp lý trên báo cáo tài chính riêng của đơn vị tại ngày chuyển đổi sang áp dụng IFRS; hoặc
  • (ii) Giá trị ghi sổ theo Các nguyên tắc kế toán được thừa nhận chung trước đó tại ngày chuyển đổi sang áp dụng IFRS.

Đơn vị lần đầu áp dụng có thể chọn một trong 2 quy định (i) và (ii) ở trên để xác định giá trị khoản đầu tư vào mỗi công ty con, mỗi liên doanh và mỗi công ty liên kết nếu đơn vị chọn xác định giá trị theo giá phí quy ước.

D15A. Nếu đơn vị lần đầu áp dụng xác định giá trị khoản đầu tư theo phương pháp vốn chủ sở hữu quy định trong IAS 28:

(a) Đơn vị lần đầu áp dụng áp dụng điều khoản miễn cho hợp nhất kinh doanh trong quá khứ (phụ lục C) để mua khoản đầu tư.

(b) Nếu đơn vị trở thành đơn vị lần đầu áp dụng trên báo cáo tài chính riêng sớm hơn báo cáo tài chính hợp nhất, và:

  • (i) Muộn hơn công ty mẹ của đơn vị, đơn vị áp dụng đoạn D16 trong báo cáo tài chính riêng.
  • (ii) Muộn hơn công ty con của đơn vị, đơn vị áp dụng đoạn D17 trong báo cáo tài chính riêng.

Tài sản và nợ phải trả của công ty con, liên doanh và công ty liên kết

D16. Nếu công ty con trở thành đơn vị lần đầu áp dụng sau công ty mẹ thì công ty con phải xác định giá trị tài sản và nợ phải trả trên báo cáo tài chính của công ty con bằng:

(a) Giá trị ghi sổ ghi nhận trong báo cáo tài chính hợp nhất của công ty mẹ vào ngày chuyển đổi sang áp dụng IFRS của công ty mẹ nếu không có bất kỳ điều chỉnh nào trong thủ tục hợp nhất và không có bất kỳ điều chỉnh nào do ảnh hưởng của hợp nhất kinh doanh khi công ty mẹ mua công ty con (lựa chọn này không áp dụng cho công ty con là đơn vị quản lý quỹ đầu tư, theo đó phải ghi nhận theo giá trị hợp lý thông qua báo cáo lãi hoặc lỗ theo quy định của IFRS 10); hoặc

(b) Giá trị ghi sổ được quy định ở phần sau của chuẩn mực IFRS này vào ngày chuyển đổi sang áp dụng IFRS của công ty con. Giá trị ghi sổ có thể khác với giá trị ghi sổ xác định theo yêu cầu của mục (a):

  • (i) Khi điều khoản miễn trừ trong IFRS này yêu cầu xác định giá trị vào ngày chuyển đổi sang áp dụng IFRS.
  • (ii) Khi các chính sách kế toán sử dụng trong báo cáo tài chính của công ty con khác biệt với các chính sách kế toán trong báo cáo tài chính hợp nhất. Ví dụ, công ty con áp dụng phương pháp giá gốc theo IAS 16 Bất động sản, nhà xưởng và thiết bị trong khi công ty mẹ áp dụng phương pháp đánh giá lại.

Đơn vị được lựa chọn tương tự đối với công ty liên kết hoặc liên doanh nếu các đơn vị này trở thành đơn vị lần đầu áp dụng sau ngày một đơn vị có quyền ảnh hưởng đáng kể hoặc đồng kiểm soát trên các đơn vị này trở thành đơn vị lần đầu áp dụng.

D17. Tuy nhiên, nếu đơn vị trở thành đơn vị lần đầu áp dụng sau công ty con (hoặc công ty liên kết hoặc liên doanh) thì đơn vị phải xác định giá trị tài sản và nợ phải trả của công ty con (hoặc công ty liên kết hoặc liên doanh) trên báo cáo tài chính hợp nhất bằng giá trị ghi sổ trên báo cáo tài chính của công ty con (hoặc công ty liên kết hoặc liên doanh), sau khi điều chỉnh cho ảnh hưởng của các thủ tục hợp nhất và kế toán phương pháp vốn chủ sở hữu và hợp nhất kinh doanh khi công ty mẹ mua công ty con. Mặc dù đã quy định như trên, các công ty mẹ không phải là đơn vị quản lý quỹ đầu tư không được áp dụng ngoại lệ cho việc hợp nhất mà công ty con là đơn vị quản lý quỹ đầu tư đã áp dụng. Tương tự, nếu công ty mẹ trở thành đơn vị lần đầu áp dụng cho báo cáo tài chính riêng trước hoặc sau báo cáo tài chính hợp nhất, thì công ty mẹ phải xác định giá trị tài sản và nợ phải trả của công ty con giống nhau ở cả hai báo cáo tài chính, trừ các điều chỉnh liên quan đến hợp nhất.

Công cụ tài chính phức hợp

D18. IAS 32 Công cụ tài chính: Trình bày báo cáo tài chính yêu cầu một đơn vị phải tách một công cụ tài chính phức hợp thành hai cấu phần nợ phải trả và vốn chủ sở hữu riêng biệt tại ngày bắt đầu của công cụ. Nếu cấu phần nợ phải trả không còn tồn tại, quy định áp dụng hồi tố IAS 32 trở thành phân tách hai cấu phần của vốn chủ sở hữu. Phần đầu tiên kế toán vào lợi nhuận chưa phân phối và phản ánh phần lãi lũy kế tạo nên từ cấu phần nợ phải trả. Phần còn lại phản ánh khoản vốn chủ sở hữu tại ngày bắt đầu của công cụ. Tuy nhiên, theo chuẩn mực IFRS này, đơn vị lần đầu áp dụng không phải tách riêng hai cấu phần vốn chủ sở hữu nếu cấu phần nợ phải trả không còn tồn tại tại ngày chuyển đổi sang áp dụng IFRS.

Chỉ định công cụ tài chính đã được ghi nhận trước đó

D19. IFRS 9 cho phép một khoản nợ phải trả tài chính (nếu thỏa mãn một số tiêu chí nhất định) có thể được chỉ định thành một khoản nợ phải trả tài chính theo giá trị hợp lý thông qua báo cáo lãi hoặc lỗ. Theo đó, đơn vị được phép chỉ định bất kỳ khoản nợ tài chính nào thành nợ phải trả tài chính theo giá trị hợp lý thông qua báo cáo lãi hoặc lỗ ngày chuyển đổi sang áp dụng IFRS miễn là khoản nợ phải trả tài chính thỏa mãn tiêu chí quy định trong đoạn 4.2.2 của IFRS 9.

D19A. Một đơn vị có thể chỉ định một tài sản tài chính thành tài sản tài chính theo giá trị hợp lý thông qua báo cáo lãi hoặc lỗ theo quy định trong đoạn 4.1.5 của IFRS 9 trên cơ sở các thông tin và sự kiện tồn tại tại ngày chuyển đổi sang áp dụng IFRS.

D19B. Một đơn vị có thể chỉ định một khoản đầu tư vào một công cụ vốn thành công cụ vốn theo giá trị hợp lý thông qua báo cáo lãi hoặc lỗ theo quy định trong đoạn 5.7.5 của IFRS 9 trên cơ sở các thông tin và sự kiện tồn tại tại ngày chuyển đổi sang áp dụng IFRS.

D19C. Đối với nợ phải trả tài chính được chỉ định là nợ phải trả tài chính theo giá trị hợp lý thông qua báo cáo lãi hoặc lỗ, đơn vị cần xác định xem việc kế toán theo yêu cầu của đoạn 5.7.7 của IFRS 9 có tạo ra sự mất cân đối kế toán trong báo cáo lãi hoặc lỗ tại ngày chuyển đổi sang áp dụng IFRS.

Xác định giá trị hợp lý của tài sản tài chính hoặc khoản nợ phải trả tài chính tại thời điểm ghi nhận ban đầu

D20. Mặc dù được quy định trong đoạn 7 và 9, một đơn vị cũng có thể áp dụng phi hồi tố quy định trong đoạn B5.1.2A(b) của IFRS 9 đối với những giao dịch phát sinh tại hoặc sau ngày chuyển đổi sang áp dụng IFRS.

Nghĩa vụ nợ phải trả khi ngừng hoạt động trong nguyên giá bất động sản, nhà xưởng và thiết bị

D21. IFRIC 1 Thay đổi trong nghĩa vụ nợ phải trả khi ngừng hoạt động, khôi phục lại trạng thái và các nghĩa vụ nợ tương tự yêu cầu những thay đổi cụ thể đối với nghĩa vụ nợ phải trả khi ngừng hoạt động, khôi phục lại trạng thái và các nghĩa vụ nợtương tự phải được cộng vào hoặc trừ khỏi nguyên giá của tài sản có liên quan; giá trị khấu hao sau điều chỉnh của tài sản được điều chỉnh phi hồi tố trong suốt thời gian sử dụng ước tính còn lại. Đơn vị lần đầu áp dụng không nhất thiết phải tuân theo quy định này với những thay đổi của nghĩa vụ nợ phải trả như trên xảy ra trước ngày chuyển đổi sang áp dụng IFRS. Nếu đơn vị lần đầu áp dụng áp dụng điều khoản miễn trừ này, đơn vị phải:

(a) xác định giá trị nghĩa vụ nợ phải trả tại ngày chuyển đổi sang áp dụng IFRS theo quy định của IAS 37;

(b) nợ phải trả trong phạm vi của IFRIC 1 được cộng vào nguyên giá của tài sản có liên quan khi nghĩa vụ nợ phải trả phát sinh được ước tính bằng cách chiết khấu nợ phải trả về ngày nghĩa vụ nợ phải trả phát sinh sử dụng tỷ lệ chiết khấu ước tính tốt nhất phản ánh rủi ro cụ thể của khoản nợ phải trả trong suốt thời gian cho đến ngày kết thúc nghĩa vụ nợ phải trả; và

(c) tính khấu hao lũy kế theo chính sách khấu hao của đơn vị theo IFRS tại ngày chuyển đổi sang áp dụng IFRS sử dụng giá trị ước tính phía trên và ước tính hiện tại về thời gian sử dụng hữu ích của tài sản.

D21A. Đơn vị áp dụng điều khoản miễn trừ quy định trong đoạn D8A(b) (đối với tài sản dầu khí trong giai đoạn phát triển và khai thác được kế toán theo trung tâm chi phí được theo khu vực địa lý bao gồm tất cả các tài sản này theo Các nguyên tắc kế toán được thừa nhận chung trước đó) thay vì áp dụng đoạn D21 hoặc IFRIC 1, phải:

(a) xác định giá trị nghĩa vụ nợ phải trả khi ngừng hoạt động, khôi phục lại trạng thái và các nghĩa vụ nợ tương tự tại ngày chuyển đổi sang áp dụng IFRS theo IAS 37; và

(b) ghi nhận chênh lệch giữa giá trị nghĩa vụ nợ phải trả xác định theo quy định trên và giá trị ghi sổ của nghĩa vụ nợ phải trả theo Các nguyên tắc kế toán được thừa nhận chung trước đó tại ngày chuyển đổi sang áp dụng IFRS vào lợi nhuận chưa phân phối.

Tài sản tài chính hoặc tài sản vô hình được kế toán theo IFRIC 12

D22. Đơn vị lần đầu áp dụng có thế áp dụng điều khoản chuyển tiếp trong IFRIC 12.

Chi phí đi vay

D23. Đơn vị lần đầu áp dụng có thể lựa chọn áp dụng các quy định của IAS 23 từ ngày chuyển đổi hoặc từ ngày sớm hơn được quy định trong đoạn 28 của IAS 23. Kể từ ngày đơn vị áp dụng điều khoản miễn trừ này để áp dụng IAS 23, đơn vị:

(a) không phải điều chỉnh hồi tố chi phí đi vay đã được vốn hóa theo Các nguyên tắc kế toán được thừa nhận chung trước đó và đã được ghi nhận vào giá trị ghi sổ của tài sản tại ngày áp dụng IAS 23; và

(b) phải kế toán chi phí đi vay phát sinh vào hoặc sau ngày áp dụng IAS 23, bao gồm chi phí đi vay phát sinh vào hoặc sau ngày áp dụng IAS 23 trên tài sản xây dựng dở dang đủ điều kiện vốn hóa.

D24. Bỏ đoạn này.

Phân biệt nợ phải trả tài chính với công cụ vốn chủ sở hữu

D25. Đơn vị lần đầu áp dụng có thể áp dụng điều khoản chuyển tiếp trong IFRIC 19 Phân biệt nợ phải trả tài chính với công cụ vốn chủ sở hữu.

Siêu lạm phát nghiêm trọng

D26. Nếu một đơn vị có đồng tiền chức năng đã hoặc đang là đồng tiền của nền kinh tế siêu lạm phát, đơn vị sẽ xác định xem liệu đơn vị có chịu ảnh hưởng của siêu lạm phát trước ngày chuyển đổi sang áp dụng IFRS hay không. Điều này áp dụng đối với đơn vị áp dụng IFRS lần đầu tiên, cũng như đơn vị trước đây đã áp dụng IFRS.

D27. Đồng tiền của một nền kinh tế siêu lạm phát được coi là siêu lạm phát nghiêm trọng nếu nó có đồng thời các đặc điểm sau đây:

(a) không có sẵn một chỉ số giá chung đáng tin cậy cho tất cả các đơn vị có các giao dịch và số dư hạch toán bằng đồng tiền đó;

(b) không có khả năng quy đổi giữa đồng tiền đó và một ngoại tệ tương đối ổn định khác.

D28. Đồng tiền chức năng của một đơn vị không còn tình trạng siêu lạm phát nghiêm trọng tại ngày bình thường hóa của đồng tiền chức năng. Đó là ngày mà đồng tiền chức năng không còn một hoặc cả hai đặc điểm nêu trong đoạn D27, hoặc khi đồng tiền chức năng của đơn vị được đổi sang đồng tiền không bị ảnh hưởng bởi siêu lạm phát nghiêm trọng.

D29. Khi ngày chuyển đổi sang áp dụng IFRS của một đơn vị rơi vào, hoặc sau ngày bình thường hóa của đồng tiền chức năng, đơn vị có thể lựa chọn xác định giá trị tất cả tài sản và nợ phải trả nắm giữ trước ngày bình thường hóa đồng tiền chức năng theo giá trị hợp lý tại ngày chuyển đổi sang áp dụng IFRS. Đơn vị có thể sử dụng giá trị hợp lý đó là giá phí quy ước trên số dư đầu kỳ trình bày theo IFRS.

D30. Khi ngày bình thường hóa của đồng tiền chức năng xảy ra trong vòng 12 tháng của kỳ so sánh, kỳ so sánh có thể ít hơn 12 tháng nếu đơn vị lập một bộ báo cáo tài chính đầy đủ (như quy định trong đoạn 10 của IAS 1) cho kỳ so sánh đó.

Thỏa thuận chung

D31. Đơn vị lần đầu áp dụng có thể áp dụng các điều khoản chuyển tiếp trong IFRS 11 với những ngoại lệ sau:

(a) Khi áp dụng các điều khoản chuyển tiếp trong IFRS 11, đơn vị lần đầu áp dụng phải áp dụng các điều khoản này tại ngày chuyển đổi sang áp dụng IFRS.

(b) Khi thay đổi từ hợp nhất theo tỷ lệ sang phương pháp vốn chủ sở hữu, đơn vị lần đầu áp dụng sẽ kiểm tra sự suy giảm giá trị của khoản đầu tư theo IAS 36 vào ngày chuyển đổi sang áp dụng IFRS, cho dù có tồn tại dấu hiệu suy giảm giá trị hay không. Bất kỳ sự suy giảm giá trị nào của khoản đầu tư sẽ được ghi nhận vào lợi nhuận chưa phân phối tại ngày chuyển đổi sang áp dụng IFRS.

Chi phí cải tạo ban đầu trong giai đoạn khai thác mỏ lộ thiên

D32. Đơn vị lần đầu áp dụng có thể áp dụng điều khoản chuyển tiếp quy định trong các đoạn A1 tới A4 của IFRIC 20 Chi phí cải tạo ban đầu trong giai đoạn khai thác mỏ lộ thiên. Trong đoạn này, ngày hiệu lực sẽ được hiểu là ngày muộn hơn giữa ngày 1 tháng 1 năm 2013 và ngày bắt đầu của kỳ báo cáo IFRS đầu tiên.

Chỉ định các hợp đồng mua hoặc bán các khoản mục phi tài chính

D33. IFRS 9 cho phép chỉ định một số hợp đồng mua hoặc bán các khoản mục phi tài chính là xác định giá trị theo giá trị hợp lý thông qua báo cáo lãi hoặc lỗ (xem đoạn 2.5 của IFRS 9) tại thời điểm ghi nhận ban đầu. Mặc dù được phép, đơn vị chỉ được chỉ định các hợp đồng đã phát sinh tại ngày xác định giá trị theo giá trị hợp lý thông qua báo cáo lãi hoặc lỗ chỉ khi các hợp đồng này thỏa mãn quy định trong đoạn 2.5 của IFRS 9 vào ngày xác định giá trị và đơn vị phải chỉ định tất cả các hợp đồng tương tự.

Doanh thu

D34. Đơn vị lần đầu áp dụng có thể áp dụng các quy định chuyển tiếp trong đoạn C5 của IFRS 15. Trong các đoạn này, ngày áp dụng lần đầu được hiểu là ngày bắt đầu của kỳ báo cáo IFRS đầu tiên. Nếu đơn vị lần đầu áp dụng áp dụng các điều khoản chuyển tiếp đó, đơn vị cũng phải áp dụng đoạn C6 của IFRS 15.

D35. Đơn vị lần đầu áp dụng không phải điều chỉnh hồi tố cho những hợp đồng đã hoàn thành trước ngày đầu tiên của kỳ trình bày trên báo cáo tài chính. Hợp đồng đã hoàn thành là hợp đồng mà đơn vị đã chuyển giao toàn bộ hàng hóa hoặc dịch vụ xác định theo Các nguyên tắc kế toán được thừa nhận chung trước đó.

Xem xét các giao dịch ngoại tệ và các khoản nhận trước

D36. Đơn vị lần đầu áp dụng không cần áp dụng IFRIC 22 Các giao dịch ngoại tệ và các khoản nhận trước đối với tài sản, thu nhập và chi phí được ghi nhận ban đầu trước ngày chuyển đổi sang áp dụng IFRS.

Phụ lục E – Các điều khoản miễn trừ ngắn hạn từ các IFRS

Phụ lục này là một bộ phận hợp thành của IFRS.

Miễn trừ quy định điều chỉnh hồi tố thông tin so sánh theo IFRS 9

E1. Nếu báo cáo tài chính được lập lần đầu theo IFRS của đơn vị bắt đầu trước ngày 1 tháng 1 năm 2019 và đơn vị áp dụng phiên bản đầy đủ của IFRS 9 (ban hành năm 2014), thông tin so sánh trong báo cáo tài chính được lập lần đầu theo IFRS không cần tuân thủ với IFRS 7 Công cụ tài chính: Thuyết minhbáo cáo tài chính hoặc với phiên bản đầy đủ của IFRS 9 (ban hành năm 2014) cho các thuyết minh theo quy định của IFRS 7 liên quan đến các khoản mục thuộc phạm vi của IFRS 9. Trong trường hợp này, các tham chiếu đến ngày chuyển đổi sang áp dụng IFRS có nghĩa là ngày đầu tiên của kỳ báo cáo đầu tiên theo IFRS trong phạm vi của IFRS 7IFRS 9 (2014).

E2. Một đơn vị lựa chọn không tuân thủ với IFRS 7 và phiên bản đầy đủ của IFRS 9 (ban hành năm 2014) khi trình bày thông tin so sánh trong năm đầu tiên chuyển đổi sẽ:

(a) áp dụng các quy định trong Các nguyên tắc kế toán được thừa nhận chung trước đó thay cho các quy định của IFRS 9 đối với thông tin so sánh liên quan đến các khoản mục thuộc phạm vi của IFRS 9.

(b) thuyết minh vấn đề này cùng với cơ sở được sử dụng để lập các thông tin so sánh này.

(c) xử lý các điều chỉnh giữa báo cáo tình hình tài chính tại ngày báo cáo của kỳ so sánh (ví dụ báo cáo tình hình tài chính bao gồm thông tin so sánh lập theo Các nguyên tắc kế toán được thừa nhận chung trước đó) và báo cáo tình hình tài chính tại thời điểm bắt đầu của kỳ báo cáo đầu tiên theo IFRS (kỳ đầu tiên trình bày các thông tin theo quy định của IFRS 7 và phiên bản đầy đủ của IFRS 9 (ban hành năm 2014)) như là điều chỉnh phát sinh do thay đổi chính sách kế toán và đưa ra các thuyết minh như quy định trong đoạn 28(a)-(e) và (f)(i) của IAS 8. Đoạn 28 (f)(i) chỉ áp dụng với các số liệu trình bày trên báo cáo tình hình tài chính tại ngày báo cáo của kỳ so sánh.

(d) áp dụng đoạn 17(c) của IAS 1 để đưa ra các thuyết minh bổ sung khi việc tuân thủ với các yêu cầu cụ thể trong IFRS là không đầy đủ để cho người sử dụng báo cáo tài chính có thể hiểu được ảnh hưởng của các giao dịch cụ thể, các sự kiện và các điều kiện khác trên báo cáo tình hình tài chính và kết quả hoạt động kinh doanh của đơn vị.

E3-7. Bỏ đoạn này.

Sự không chắc chắn trong kế toán thuế thu nhâp doanh nghiệp

E8. Một đơn vị lần đầu áp dụng mà có ngày chuyển đổi sang áp dụng IFRS trước ngày 1 tháng 7 năm 2017 có thể lựa chọn không bao gồm ảnh hưởng của việc áp dụng IFRIC 23 Sự không chắc chắn trong kế toán thuế thu nhâp doanh nghiệp cho thông tin so sánh trong báo cáo tài chính được lập lần đầu theo IFRS của đơn vị. Nếu lựa chọn điều khoản miễn trừ này, đơn vị phải ghi nhận ảnh hưởng lũy kế của việc áp dụng IFRIC 23 vào số dư đầu kỳ của lợi nhuận chưa phân phối (hoặc thành phần khác của vốn chủ sở hữu, nếu phù hợp) tại ngày bắt đầu của kỳ báo cáo đầu tiên theo IFRS.

Scroll to Top