IAS 7 – Statement of Cash Flows
(IAS 7 – Báo cáo lưu chuyển tiền tệ)
Ban hành: 12/1992
Hiệu lực: 01/1994
Lượt xem: 5.023
Giới thiệu về IAS 7
Chuẩn mực IAS 7 - Báo cáo lưu chuyển tiền tệ quy định đơn vị phải trình bày Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là một báo cáo bắt buộc trong bộ Báo cáo tài chính được lập theo IFRS.
Lưu chuyển tiền tệ được phân loại và trình bày theo: luồng tiền từ hoạt động kinh doanh (có thể trình bày dưới dạng trực tiếp hoặc gián tiếp), luồng tiền từ hoạt động đầu tư và luồng tiền từ hoạt động tài chính.
IAS 7 được tái phát hành vào tháng 12/1992, được thay đổi tên gọi vào tháng 9/2007 và có hiệu lực cho Báo cáo tài chính cho năm tài chính bắt đầu từ ngày 01/01/1994.
Các thuật ngữ sử dụng trong IAS 7
- Cash (Tiền)
- Cash equivalents (Tương đương tiền)
- Cash flows (Dòng tiền)
- Financing activities (Hoạt động tài trợ vốn)
- Investing activities (Hoạt động đầu tư)
- Operating activities (Hoạt động kinh doanh)
Download các tài liệu liên quan đến Chuẩn mực IAS 7
Các bài viết liên quan đến Chuẩn mực IAS 7
Tóm tắt Chuẩn mực IAS 7
Mục đích
Mục đích của chuẩn mực này là quy định việc cung cấp thông tin về những biến động trong quá khứ liên quan đến tiền và tương đương tiền của một đơn vị thông qua một báo cáo về các dòng tiền, trong đó phân loại các dòng tiền trong kì theo hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính.
Nguyên tắc cơ bản của IAS 7
Một đơn vị phải lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ phù hợp với các quy định của chuẩn mực này và trình bày báo cáo đó như một phần của các báo cáo tài chính được lập cho mỗi kì. [IAS 7.1]
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ nghiên cứu sự thay đổi dòng tiền và tương đương tiền trong suốt kỳ kế toán.
Tiền và các khoản tương đương tiền bao gồm tiền mặt và tiền gửi không kỳ hạn, cùng với các khoản đầu tư ngắn hạn, có tính thanh khoản cao, có thể chuyển đổi dễ dàng thành một lượng tiền mặt đã biết và có thể chịu rủi ro thay đổi giá trị không đáng kể.
Ghi chú hướng dẫn chỉ ra rằng một khoản đầu tư thường đáp ứng định nghĩa về một khoản tiền mặt tương đương khi nó có thời gian đáo hạn từ ba tháng trở xuống kể từ ngày mua lại. Đầu tư vốn cổ phần thường được loại trừ, trừ khi chúng thực chất là một khoản tương đương tiền mặt (ví dụ: cổ phiếu ưu đãi có được trong vòng ba tháng kể từ ngày mua lại được chỉ định).
Thấu chi ngân hàng có thể hoàn trả theo yêu cầu và là một phần không thể thiếu trong quản lý tiền mặt của một thực thể cũng được đưa vào như một thành phần của tiền và các khoản tương đương tiền. [IAS 7.7-8]
Trình bày báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ phải trình bày các dòng tiền trong kì được phân loại theo hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính. [IAS 7.10]
Những nguyên tắc chính về trình bày báo cáo lưu chuyển tiền tệ trong IAS 7 quy định như sau:
- Hoạt động kinh doanh: Là những hoạt động chính tạo ra doanh thu của doanh nghiệp mà không phải là hoạt động đầu tư hay hoạt động tài chính, nên dòng tiền kinh doanh bao gồm tiền nhận từ khách hàng và tiền trả cho nhà cung cấp và người lao động. [IAS 7.14]
- Hoạt động đầu tư: Là các hoạt động mua và thanh lý tài sản dài hạn và các khoản đầu tư khác không được coi là tương đương tiền. [IAS 7.6]
- Hoạt động tài chính: Là các hoạt động tạo ra các thay đổi về quy mô và kết cấu vốn sở hữu và vốn vay của đơn vị. [IAS 7.6]
- Dòng tiền về các khoản tiền lãi, cổ tức được nhận hoặc thanh toán phải được trình bày riêng biệt. Các dòng tiền này được phân loại thuộc hoạt động kinh doanh hay hoạt động đầu tư, hoạt động tài chính theo cách thức nhất quán giữa các kì. [IAS 7.31]
- Dòng tiền phát sinh từ thuế thu nhập phải được trình bày riêng biệt và được phân loại thuộc hoạt động kinh doanh trừ khi chúng liên quan trực tiếp, riêng biệt tới hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính. [IAS 7.35]
- Với dòng tiền từ hoạt động kinh doanh, phương pháp trình bày trực tiếp được khuyển khích, nhưng phương pháp trình bày gián tiếp vẫn được chấp nhận. [IAS 7.18]
- Phương pháp trực tiếp cho thấy mỗi khoản mục chính của tổng thu tiền mặt và tổng thanh toán bằng tiền mặt. Phần dòng tiền hoạt động của báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo phương pháp trực tiếp sẽ xuất hiện như sau:
Tiền nhận từ khách hàng | xx,xxx |
Tiền trả cho nhà cung cấp | xx,xxx |
Tiền trả cho người lao động | xx,xxx |
Tiền trả cho các hoạt động kinh doanh khác | xx,xxx |
Trả tiền lãi | xx,xxx |
Trả thuế thu nhập | xx,xxx |
Dòng tiền thuần từ hoạt động kinh doanh | xx,xxx |
- Phương pháp gián tiếp điều chỉnh lợi nhuận ròng hoặc lỗ cơ sở dồn tích cho các tác động của giao dịch phi tiền mặt. Phần dòng tiền hoạt động của báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo phương pháp gián tiếp sẽ xuất hiện như sau:
Lợi nhuận trước thuế và lãi vay | xx,xxx | |
Hoàn khấu hao | xx,xxx | |
Hoàn suy giảm giá trị tài sản | xx,xxx | |
Tăng phải thu | xx,xxx | |
Giảm HTK | xx,xxx | |
Tăng khoản phải trả | xx,xxx | |
Chi phí lãi vay | xx,xxx | |
Tiền lãi cộng dồn ít hơn nhưng chưa được trả | xx,xxx | |
Trả lãi | xx,xxx | |
Trả thuế thu nhập | xx,xxx | |
Dòng tiền thuần từ hoạt động kinh doanh | xx,xxx |
- Dòng tiền phát sinh từ các giao dịch có gốc ngoại tệ được ghi nhận theo đồng tiền chức năng của đơn vị bằng việc áp dụng tỷ giá hối đoái giữa đồng tiền chức năng và ngoại tệ tại ngày phát sinh dòng tiền. [IAS 7.25]
- Dòng tiền của công ty con ở nước ngoài phải được chuyển đổi theo tỷ giá giữa đồng tiền chức năng và ngoại tệ tại ngày phát sinh. [IAS 7.26]
- Khi kế toán khoản đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh hoặc công ty con theo phương pháp vốn chủ sở hữu hoặc phương pháp giá gốc, nhà đầu tư giới hạn báo cáo, trên báo cáo lưu chuyển tiền tệ, đối với các dòng tiền giữa nhà đầu tư và bên nhận vốn đầu tư, ví dụ, các khoản cổ tức hoặc ứng trước. [IAS 7.37]
- Dòng tiền tổng hợp phát sinh từ việc đạt được hoặc mất quyền kiểm soát đối với công ty con hoặc đơn vị kinh doanh khác phải được trình bày riêng biệt và phân loại thuộc hoạt động đầu tư.[IAS 7.39] Số tổng hợp của các khoản tiền chi trả hoặc nhận được để đạt được hoặc mất quyền kiểm soát công ty con hoặc các đơn vị kinh doanh khác được báo cáo trên báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo số thuần của tiền và tương đương tiền đã mua hoặc thanh lý như một phần của các giao dịch, sự kiện hoặc thay đổi bối cảnh. [IAS 7.42]
- Dòng tiền từ hoạt động dầu tư và hoạt động tài chính nên được báo cáo gộp gồm các khoản mục nhận tiền và chi tiền ngoại trừ một số trường hợp báo cáo trên cơ sở thuần: [IAS 7.22-24]
- Các khoản thu hộ, chi hộ khách hàng phản ảnh dòng tiền liên quan đến hoạt động của khách hàng hơn là các hoạt động của đơn vị; và
- Các khoản tiền thu, chi có vòng quay nhanh, số lượng lớn và thời gian đáo hạn ngắn.
- nhận và thanh toán các khoản tiền gửi có kì hạn với thời gian đáo hạn cố định;
- Gửi tiền và rút tiền gửi từ các tổ chức tài chính khác;
- Các khoản ứng trước, cho vay và thanh toán, thu hồi các khoản ứng trước, cho vay với khách hàng
- Các giao dịch về đầu tư và tài chính không sử dụng tiền hoặc tương đương tiền được loại trừ ra khỏi báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Thay vào đó, các giao dịch này được công bố trong báo cáo tài chính theo cách thức có thể cung cấp đầy đủ thông tin thích hợp về hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính.[IAS 7.43]
- Doanh nghiệp sẽ cung cấp các thông tin cho phép người dùng báo cáo tài chính đánh giá các thay đổi về nợ phải trả phát sinh từ hoạt động tài chính. [IAS 7.44A-44E]
- Đơn vị phải thuyết minh về các khoản tiền và tương đương tiền và trình bày thông tin đối chiếu của các khoản mục này trên báo cáo lưu chuyển tiền tệ với các khoản mục tương tự trình bày trên báo cáo tình hình tài chính. [IAS 7.45]
- Đơn vị phải thuyết minh, cùng với giải trình của ban lãnh đạo, các số dư tiền, tương đương tiền quan trọng được nắm giữ bởi đơn vị khác mà đơn vị không sẵn sàng sử dụng. [IAS 7.48]