(Bản dịch BTC 2019) IFRS 14 – Các khoản hoãn lại theo luật định
Chỉ mục:
Chuẩn mực liên quan:
TDC
Ngày gửi: 22/12/2024
Lượt xem: 29
Cập nhật: 23/12/2024
Bản dịch được thu thập từ Bản dự thảo dịch tiếng Việt xin ý kiến của Bộ Tài chính năm 2019. Xin lưu ý khi sử dụng.
Mục tiêu
1. Mục tiêu của Chuẩn mực là xác định các yêu lập cầu báo cáo tài chính đối với số dư các khoản hoãn lại theo luật định phát sinh khi doanh nghiệp cung cấp hàng hóa và dịch vụ cho khách hàng tại một mức giá hoặc phí chịu quy định kiểm soát giá.
2. Để đạt được mục tiêu này, Chuẩn mực yêu cầu:
(a) thay đổi hạn chế các chính sách kế toán được áp dụng theo các nguyên tắc kế toán được thừa nhận chung trước đây đối với số dư các khoản hoãn lại theo luật định. Các chính sách kế toán chủ yếu liên quan đến việc trình bày các chỉ tiêu này; và
(b) trình bày thông tin:
(i) Xác định và thuyết minh các khoản ghi nhận trên báo cáo tài chính của doanh nghiệp phát sinh từ các quy định kiểm soát giá; và
(ii) giúp người sử dụng báo cáo tài chính hiểu quy mô, thời gian và mức độ không chắc chắn của dòng tiền tương lai từ số dư các khoản hoãn lại theo luật định được ghi nhận.
3. Các yêu cầu của Chuẩn mực cho phép doanh nghiệp trong phạm vi của Chuẩn mực này được tiếp tục kế toán số dư các khoản hoãn lại theo luật định trên báo cáo tài chính theo các nguyên tắc kế toán được thừa nhận chung trước đó khi áp dụng IFRS, theo các thay đổi hạn chế được tham chiếu trong đoạn 2 nêu trên.
4. Ngoài ra, Chuẩn mực cho phép một số ngoại lệ / hoặc miễn trừ áp dụng yêu cầu của các chuẩn mực khác. Toàn bộ các yêu cầu cụ thể đối với báo cáo số dư các khoản hoãn lại theo luật định, và các ngoại lệ / hoặc miễn trừ áp dụng yêu cầ của các chuẩn mực khác liên quan đến các số dư này, được quy định trong Chuẩn mực này thay vì quy định tại các chuẩn mực khác.
Phạm vi
5. Chuẩn mực này cho phép doanh nghiệp được áp dụng các yêu cầu của chuẩn mực trong Báo cáo tài chính được lập lần đầu theo IFRS khi và chỉ khi doanh nghiệp:
(a) thực hiện các hoạt động bị kiểm soát giá; và
(b) ghi nhận các khoản đủ điều kiện là số dư các khoản hoãn lại theo luật định trên báo cáo tài chính phù hợp với các nguyên tắc kế toán được thừa nhận chung trước đó của doanh nghiệp.
6. Doanh nghiệp sẽ áp dụng các yêu cầu của Chuẩn mực này cho báo cáo tài chính cho các giai đoạn sau đó khi và chỉ khi doanh nghiệp lựa chọn áp dụng các yêu cầu của Chuẩn mực này để ghi nhận số dư các khoản hoãn lại theo luật định trong báo cáo tài chính được lập lần đầu theo IFRS của doanh nghiệp đó.
7. Chuẩn mực này không đề cập các khía cạnh kế toán khác của các doanh nghiệp tham gia vào các hoạt động bị kiểm soát giá. Thông qua việc áp dụng các yêu cầu của Chuẩn mực này, bất kể các chỉ tiêu nào được cho phép hoặc được yêu cầu ghi nhận là tài sản hoặc nghĩa vụ phải trả theo các Chuẩn mực khác sẽ không được ghi nhận trong các chỉ tiêu phân loại là số dư các khoản hoãn lại theo luật định.
8. Doanh nghiệp thuộc phạm vi, và lựa chọn áp dụng, Chuẩn mực này sẽ áp dụng các yêu cầu của chuẩn mực đối với tất cả số dư các khoản hoãn lại theo luật định phát sinh từ toàn bộ các hoạt động bị kiểm soát giá của doanh nghiệp.
Ghi nhận, xác định giá trị, suy giảm giá trị và ngừng ghi nhận
Miễn áp dụng tạm thời từ đoạn 11 của IAS 8
Chính sách kế toán, thay đổi ước tính kế toán và sai sót kế toán
9. Doanh nghiệp có các hoạt động bị kiểm soát giá thuộc pham vi, và lựa chọn áp dụng, Chuẩn mực này phải áp dụng các đoạn 10 và 12 của IAS 8 khi xây dựng các chính sách kế toán về ghi nhận, xác định giá trị, suy giảm giá trị và ngừng ghi nhận số dư các khoản hoãn lại theo luật định.
10. Ban Giám đốc doanh nghiệp được yêu cầu hoặc được cho phép tham khảo các đoạn 11 – 12 của IAS 8 về các yêu cầu và hướng dẫn trong việc xây dựng chính sách kế toán cho một chỉ tiêu trong trường hợp chỉ tiêu đó không có các chuẩn mực liên quan quy định cụ thể. Chuẩn mực này cho phép doanh nghiệp được miễn áp dụng đoạn 11 của IAS 8 đối với việc ghi nhận, xác định giá trị, suy giảm giá trị và ngừng ghi nhận số dư các khoản hoãn lại theo luật định. Theo đó, các doanh nghiệp ghi nhận số dư các khoản hoãn lại theo luật định, dù là các khoản riêng biệt hoặc là một phần trong giá trị sổ sách của tài sản khác và nghĩa vụ phải trả khác, phù hợp với các nguyên tắc kế toán được thừa nhận chung trước đó, được cho phép tiếp tục ghi nhận số dư các chỉ tiêu này phù hợp với Chuẩn mực này thông qua việc miễn áp dụng đoạn 11 của IAS8, và phải thay đổi trình bày thông tin theo yêu cầu của các đoạn 18 – 19 của Chuẩn mực này.
Tiếp tục sử dụng các chính sách kế toán hiện tại
11. Khi lần đầu áp dụng Chuẩn mực này, doanh nghiệp có thể tiếp tục áp dụng các chính sách kế toán theo nguyên tắc kế toán được thừa nhận chung trước đó đối với việc ghi nhận, xác định giá trị, suy giảm giá trị và ngừng ghi nhận số dư các khoản hoãn lại theo luật định ngoại trừ các thay đổi được chấp nhận trong đoạn 13 – 15. Tuy nhiên, việc trình bày thông tin các chỉ tiêu này phải tuân thủ với yêu cầu trình bày thông tin của Chuẩn mực này và có thể dẫn đến yêu cầu thay đổi chính sách kế toán về trình bày thông tin theo các nguyên tắc kế toán được thừa nhận chung trước đó của doanh nghiệp (xem đoạn 18–19).
12. Doanh nghiệp phải áp dụng các chính sách kế toán được xây dựng phù hợp với đoạn 11 cho các kỳ sau đó, ngoại trừ các thay dổi được chấp nhận theo đoạn 13 – 15.
Thay đổi chính sách kế toán
13. Doanh nghiệp không được thay đổi chính sách kế toán khi bắt đầu ghi nhận số dư các khoản hoãn lại theo luật định. Doanh nghiệp chỉ có thể thay đổi chính sách kế toán đối với việc ghi nhận, xác định giá trị, suy giảm giá trị và ngừng ghi nhận số dư các khoản hoãn lại theo luật định nếu việc thay đổi đó đảm bảo báo cáo tài chính phù hợp hơn đối với nhu cầu đưa ra các quyết định kinh tế của người sử dụng mà không làm giảm tính đáng tin cậy, hoặc làm báo cáo tài chính tin cậy hơn mà không làm giảm tính liên quan với nhu cầu của người sử dụng. Doanh nghiệp phải xét đoán tính liên quan và tính đáng tin cậy thông qua sử dụng các tiêu chí trong đoạn 10 của IAS 8.
14. Chuẩn mực này không cho phép các doanh nghiệp miễn áp dụng các đoạn 10 hoặc 14-15 của IAS8. Cho mục đích giải trình các thay đổi chính sách kế toán đối với số dư các khoản hoãn lại theo luật định, doanh nghiệp phải chứng minh rằng các thay đổi làm báo cáo tài chính phù hợp hơn với các tiêu chí tại đoạn 10 của IAS 8. Tuy nhiên, các thay đổi này không nhất thiết phải tuân thủ hoàn toàn với các tiêu chí về việc ghi nhận, xác định giá trị, suy giảm giá trị và ngừng ghi nhận số dư các khoản giữ lại theo luật định.
15. Đoạn 13–14 được áp dụng cho thay đổi chính sách kế toán đối với lần đầu áp dụng Chuẩn mực này và cho các giai đoạn sau đó.
Tương tác với các Chuẩn mực khác
16. Các trường hợp ngoại lệ, miễn áp dụng hoặc yêu cầu bổ sung cụ thể liên quan đến tương tác giữa Chuẩn mực này và các Chuẩn mực khác được trình bày trong nội dung của Chuẩn mực này (xem đoạn B7-B28). Trong trường hợp không có ngoại lệ, miễn áp dụng hoặc yêu cầu bổ sung nêu trên, các Chuẩn mực khác sẽ được áp dụng kế toán số dư các khoản hoãn lại theo luật định tương tự như cách áp dụng cho tài sản, nghĩa vụ phải trả, thu nhập và chi phí được ghi nhận theo các Chuẩn mực khác.
17. Trong một số tình huống, một Chuẩn mực khác có thể cần được áp dụng cho số dư các khoản hoãn lại theo luật định đã được xác định giá trị theo chính sách kế toán của doanh nghiệp được xây dựng phù hợp với đoạn 11 – 12 nhằm phản ánh số dư phù hợp hơn trên báo cáo tài chính. Ví dụ, doanh nghiệp có thể có các hoạt động bị kiểm soát giá tại nước ngoài mà các giao dịch và số dư các khoản hoãn lại theo luật định phải thực hiện bằng đơn vị tiền tệ không phải là đồng tiền chức năng của doanh nghiệp báo cáo. Số dư các khoản hoãn lại theo luật định và biến động của số dư này cần được chuyển đổi theo IAS 21 – Ảnh hưởng của việc thay đổi tỷ giá hối đoái.
Trình bày báo cáo tài chính
Thay đổi về trình bày báo cáo tài chính
18. Chuẩn mực này đưa ra các yêu cầu về trình bày báo cáo tài chính, được nêu trong đoạn 20 – 26, đối với số dư các khoản hoãn lại theo luật định được ghi nhận theo đoạn 11 – 12. Khi áp dụng Chuẩn mực này, số dư các khoản hoãn lại theo luật định được ghi nhận trên báo cáo tình hình tài chính bên cạnh các tài sản và nghĩa vụ phải trả được ghi nhận theo các Chuẩn mực khác. Các yêu cầu về trình bày này tách biệt ảnh hưởng của việc ghi nhận số dư các khoản hoãn lại theo luật định so với yêu cầu lập báo cáo tài chính của các Chuẩn mực khác.
19. Bên cạnh các chỉ tiêu được yêu cầu trình bày trên báo cáo tình hình tài chính và trên báo cáo lãi lỗ và thu nhập toàn diện khác theo IAS 1 Trình bày báo cáo tài chính, doanh nghiệp áp dụng Chuẩn mực này phải trình bày tất cả số dư các khoản hoãn lại theo luật định và các biến động số dư phù hợp với đoạn 20 – 26.
Phân loại số dư các khoản hoãn lại theo luật định
20. Doanh nghiệp phải trình bày các chỉ tiêu riêng biệt trên báo cáo tình hình tài chính đối với:
(a) tổng số dư nợ các khoản hoãn lại theo luật định; và
(b) tổng số dư có các khoản hoãn lại theo luật định.
21. Khi doanh nghiệp trình bày tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn, nợ ngắn hạn và nợ dài hạn, là các chỉ tiêu phân loại riêng biệt trên báo cáo tình hình tài chính, doanh nghiệp đó không phải phân loại tổng số dư ngắn hạn và dài hạn các khoản hoãn lại theo luật định. Thay vào đó, các chỉ tiêu riêng biệt theo quy định của đoạn 20 sẽ được tách biệt với các tài sản và nợ phải trả được trình bày theo các Chuẩn mực khác thông qua sử dụng các tổng phụ được xác định trước khi trình bày số dư các khoản hoãn lại theo luật định.
Phân loại các biến động số dư các khoản hoãn lại theo luật định
22. Doanh nghiệp phải trình bày, trong mục thu nhập toàn diện khác của báo cáo lãi lỗ và thu nhập toàn diện khác, giá trị biến động thuần của toàn bộ số dư các khoản hoãn lại theo luật định cho kỳ báo cáo đối với các khoản được ghi nhận trên báo cáo thu nhập toàn diện khác. Biến động thuần của các chỉ tiêu này được trình bày riêng, phù hợp với các Chuẩn mực khác:
(a) sẽ không được phân loại lại sau đó sang lãi lỗ; và
(b) sẽ được phân loại lại sau đó sang lãi lỗ khi các điều kiện cụ thể đạt được.
23. Doanh nghiệp phải trình bày một chỉ tiêu riêng biệt trên mục lãi lỗ của báo cáo kết quả kinh doanh và thu nhập nhập toàn diện khác, hoặc trên báo cáo kết quả kinh doanh riêng, để phản ánh giá trị biến động thuần còn lại của số dư các khoản hoãn lại theo luật định cho kỳ báo cáo, không bao gồm giá trị biến động không được phản ánh theo lãi lỗ như giá trị mua. Chỉ tiêu riêng biệt này phải được tách biệt với thu nhập và chi phí được trình bày theo các Chuẩn mực khác thông qua sử dụng một tổng phụ được xác định trước khi trình bày giá trị biến động thuần của số dư các khoản hoãn lại theo luật định.
24. Khi doanh nghiệp ghi nhận tài sản thuế hoãn lại hoặc nghĩa vụ phải trả thuế hoãn lại phát sinh từ việc ghi nhận số dư các khoản hoãn lại theo luật định, doanh nghiệp đó phải trình bày kết quả tài sản (nghĩa vụ phải trả) thuế hoãn lại và biến động tài sản (nghĩa vụ phải trả) thuế hoãn lại liên quan tương ứng với số dư các khoản hoãn lại theo luật định và biến động số dư, thay vì trình bày số tổng theo IAS 12 Thuế thu nhập doanh nghiệp cho tài sản (nghĩa vụ phải trả) thuế hoãn lại và chi phí (thu nhập) thuế (xem đoạn B9-B12).
25. Khi doanh nghiệp trình bày một hoạt động bị chấm dứt hoặc một nhóm thanh lý theo IFRS 5 – Tài sản dài hạn nắm giữ để bán và hoạt động bị chấm dứt, doanh nghiệp phải trình bày số dư các khoản hoãn lại theo luật định liên quan đến hoạt động bị chấm dứt hoặc một nhóm thanh lý và giá trị biến động thuần của các số dư này trong số dư các khoản hoãn lại theo luật định và biến động của các số dư này, thay vì trình bày trong các nhóm thanh lý hoặc hoạt động bị chấm dứt (xem đoạn B19-B22).
26. Khi doanh nghiệp trình bày lãi trên cổ phiếu theo IAS 33 Lãi trên cổ phiếu, doanh nghiệp đó phải trình bày thông tin bổ sung lãi cơ bản và lãi pha loãng trên cổ phiếu, được xác định giá trị theo yêu cầu của IAS 33 nhưng không bao gồm giá trị biến động của số dư các khoản hoãn lại theo luật định (xem đoạn B13-B14).
Trình bày thuyết minh báo cáo tài chính
Mục tiêu
27. Doanh nghiệp lựa chọn áp dụng Chuẩn mực này phải trình bày thông tin cho phép người sử dụng tiếp cận:
(a) bản chất và rủi ro liên quan đến quy định kiểm soát giá là cơ sở thiết lập mức giá mà doanh nghiệp có thể tính cho khách hàng khi cung cấp hàng hóa và dịch vụ; và
(b) các ảnh hưởng từ quy định kiểm soát giá đối với tình hình tài chính, kết quả hoạt động và dòng tiền.
28. Trong trường hợp các thông tin trình bày theo yêu cầu của đoạn 30 – 36 được đánh giá là không liên quan đến mục tiêu trong đoạn 27, các thông tin này có thể được bỏ qua trên báo cáo tài chính. Nếu các thông tin trình bày theo đoạn 30 – 36 không đáp ứng đầy đủ mục tiêu trong đoạn 27, doanh nghiệp phải trình bày thông tin bổ sung cần thiết để đạt được mục tiêu đó.
29. Để đạt được mục tiêu trình bày thông tin trong đoạn 27, doanh nghiệp phải cân nhắc các nội dung sau:
(a) mức độ chi tiết cần thiết để đáp ứng yêu cầu trình bày thông tin;
(b) mức độ nhấn mạnh cần thiết đối với từng yêu cầu;
(c) mức độ tổng hợp hoặc phân tách để thực hiện; và
(d) liệu người sử dụng báo cáo tài chính có cần các thông tin bổ sung để đánh giá chất lượng thông tin trình bày.
Trình bày thông tin về các hoạt động chịu kiểm soát giá
30. Để giúp người sử dụng báo cáo tài chính tiếp cận bản chất và rủi ro liên quan của các hoạt động bị kiểm soát giá của doanh nghiệp, doanh nghiệp phải trình bày, cho từng hoạt động bị kiểm soát giá:
(a) mô tả sơ bộ về bản chất và mức độ hoạt động bị kiểm soát giá và bản chất của quy trình thiết lập giá theo luật định;
(b) xác định cơ quan quản lý giá. Nếu cơ quan quản lý giá là một bên liên quan (theo định nghĩa trong IAS 24 Trình bày thông tin bên liên quan), doanh nghiệp phải trình bày thông tin thực tế và kèm theo giải thích về mối liên hệ với bên liên quan;
(c) mức độ ảnh hưởng của rủi ro và tính không chắc chắn đến khả năng thu hồi trong tương lai của từng nhóm (từng loại chi phí hoặc thu nhập) số dư nợ các khoản hoãn lại theo luật định hoặc hoàn nhập từng nhóm số dư có các khoản hoãn lại theo luật định, ví dụ:
(i) rủi ro nhu cầu (ví dụ: thay đổi thái độ người tiêu dùng, mức độ sẵn có của các nguồn cung thay thế hoặc mực độ cạnh tranh);
(ii) rủi ro pháp lý (ví dụ: đệ trình hoặc phê duyệt đề nghị mức giá hoặc khả năng tiếp cận của doanh nghiệp để dự đoán các quyết định của cơ quan quản lý trong tương lai); và
(iii) rủi ro khác (ví dụ: rủi ro thị trường khác hoặc rủi ro tiền tệ).
31. Thông tin trình bày yêu cầu trong đoạn 30 phải được cung cấp trên báo cáo tài chính thông qua các thuyết minh trực tiếp hoặc được tham chiếu từ báo cáo tài chính đến các báo cáo khác, ví dụ: báo cáo rủi ro hoặc báo cáo đánh giá của ban giám đốc được cung cấp cho người sử dụng báo cáo tài chính theo tại cùng thời điểm và cùng phương thức như báo cáo tài chính. Các báo cáo tài chính chưa hoàn thiện nếu các thông tin này không được trình bày trực tiếp trong báo cáo tài chính hoặc chưa được tham chiếu.
Trình bày thông tin về giá trị ghi nhận
32. Doanh nghiệp phải trình bày thông tin về cơ sở ghi nhận và ngừng ghi nhận số dư các khoản hoãn lại theo luật định, và cách thức ghi nhận giá trị ban đầu và sau đó, bao gồm cách đánh giá khả năng thu hồi và phân bổ tổn thất của số dư các khoản hoãn lại theo luật định.
33. Đối với mỗi loại hoạt động bị kiểm soát giá, doanh nghiệp phải trình bày các thông tin sau cho mỗi loại số dư các chỉ tiêu hoãn lại theo luật định:
(a) Bảng đối chiếu giá trị sổ sách tại ngày đầu và ngày cuối kỳ báo cáo trừ trường hợp có cách trình bày khác phù hợp hơn. Doanh nghiệp phải áp dụng xét đoán trong việc quyết định mức độ chi tiết cần thiết (xem đoạn 28-29), tuy nhiên các nội dung liên quan thường bao gồm:
(i) Giá trị được ghi nhận là số dư các khoản hoãn lại theo luật định trong kỳ báo cáo hiện hành trên báo cáo tình hình tài chính;
(ii) Giá trị được ghi nhận trên báo cáo lãi lỗ và thu nhập toàn diện khác liên quan đến số dư được thu hồi (hoặc được phân bổ) hoặc được hoàn nhập trong kỳ báo cáo hiện hành; và
(iii) Giá trị khác, được xác định riêng biệt, ảnh hưởng đến số dư các khoản hoãn lại theo luật định như suy giảm giá trị, chỉ tiêu được mua hoặc được giả định trong hợp nhất kinh doanh, chỉ tiêu thanh lý, hoặc ảnh hưởng thay đổi tỷ giá hối đoái hoặc tỷ lệ chiết khấu;
(b) Tỷ lệ lợi nhuận hoặc tỷ lệ chiết khấu (bao gồm tỷ lệ không hoặc một chuỗi các tỷ lệ, khi áp dụng) được sử dụng để xác định chiết khấu dòng tiền tương lai áp dụng cho từng loại số dư các khoản hoãn lại theo luật định; và
(c) Thời gian còn lại mà doanh nghiệp kỳ vọng thu hồi (hoặc phân bổ) giá trị còn lại của mỗi loại số dư nợ các khoản hoãn lại theo luật định hoặc hoàn nhập số dư có các khoản hoãn lại theo luật định.
34. Khi quy định kiểm soát giá ảnh hưởng đến quy mô và thời gian của chi phí (thu nhập) thuế thu nhập, doanh nghiệp phải trình bày thông tin ảnh hưởng của quy định kiểm soát giá đối với giá trị thuế hiện hành và thuế hoãn lại đã được ghi nhận. Ngoài ra, doanh nghiệp phải trình bày riêng số dư khoản hoãn lại theo luật định liên quan đến thuế và biến động liên quan của số dư này.
35. Khi t doanh nghiệp trình bày thông tin theo IFRS 12 Trình bày thông tin lợi ích trong các doanh nghiệp khác đối với lợi ích trong công ty con, công ty liên kết hoặc liên doanh có các hoạt động bị kiểm soát giá và ghi nhận số dư các khoản hoãn lại theo luật định theo Chuẩn mực này, doanh nghiệp phải trình bày thông tin về giá trị bao gồm trong số dư nợ và số dư có các chỉ tiêu hoãn lại theo luật định đối với các lợi ích được trình bày (xem đoạn B25 – B28)
36. Khi doanh nghiệp kết luận rằng số dư khoản hoãn lại theo luật định không có khả năng thu hồi hoặc hoàn nhập, doanh nghiệp phải trình bày thông tin thực tế, lý do doanh nghiệp không có khả năng hoàn nhập hoặc thu hồi và giá trị ghi giảm số dư các khoản hoãn lại theo luật định.
Phụ lục A: Định nghĩa thuật ngữ
Phụ lục này là một phần không thể tách rời của Chuẩn mực.
Báo cáo tài chính được lập lần đầu theo IFRS: Báo cáo tài chính năm đầu tiên mà đơn vị áp dụng Chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế, có báo cáo trình bày việc tuân thủ hoàn toàn và tuyệt đối các điều khoản của IFRS.
Đơn vị lần đầu áp dụng: Đơn vị lần đầu lập báo cáo tài chính theo IFRS.
Các nguyên tắc kế toán được thừa nhận chung trước đó: Nguyên tắc kế toán được áp dụng trước khi áp dụng IFRS.
Các hoạt động bị kiểm soát giá: Các hoạt động của đơn vị là đối tượng bị kiểm soát giá.
Quy định kiểm soát giá: Việc thiết lập khung giá tính phí cho khách hàng đối với hàng hóa, dịch vụ và khung giá đó phải chịu sự giám sát và/hoặc phê duyệt bởi cơ quan quản lý giá.
Cơ quan quản lý giá: Một Cơ quan theo luật định có thẩm quyền thiết lập mức giá hoặc khung giá để ràng buộc đơn vị. Cơ quan quản lý giá có thể là bên thứ ba hoặc bên liên quan của đơn vị, bao gồm cả ban quản trị riêng của đơn vị, nếu cơ quan đó được yêu cầu theo luật định để thiết lập mức giá vì lợi ích của khách hàng và đảm bảo tài chính của đơn vị.
Số dư các khoản hoãn lại theo luật định: Một phần của chi phí (hoặc thu nhập) không được ghi nhận là tài sản hoặc nợ phải trả theo các Chuẩn mực khác, nhưng đủ điều kiện để hoãn lại vì nó được đưa vào, hoặc được dự kiến sẽ được đưa vào, bởi cơ quan quản lý giá trong việc thiết lập mức giá có thể được tính cho khách hàng.
Phụ lục B: Hướng dẫn áp dụng
Phụ lục này là một phần không thể tách rời của Chuẩn mực.
Các hoạt động bị kiểm soát giá
B1. Trong lịch sử, kiểm soát giá được áp dụng cho tất cả các hoạt động của doanh nghiệp. Tuy nhiên, với việc mua bán, đa dạng hóa và bãi bỏ các quy định, kiểm soát giá ngày nay chỉ được áp dụng cho một phần các hoạt động của doanh nghiệp, dẫn đến việc doanh nghiệp có cả hoạt động bị kiểm soát giá và hoạt động không bị kiểm soát giá. Chuẩn mực này chỉ áp dụng cho các hoạt động bị kiểm soát giá do bị hạn chế theo các quy định hoặc pháp luật thông qua các hoạt động của cơ quan quản lý giá, không giới hạn loại hình hoặc nghành nghề của doanh nghiệp.
B2. Doanh nghiệp không phải áp dụng Chuẩn mực này đối với các hoạt động tự kiểm soát giá, là các hoạt động không chịu kiểm soát theo một khung giá do các cơ quan quản lý giá giám sát hoặc phê duyệt. Trong trường hợp đó, doanh nghiệp vẫn đủ điều kiện áp dụng Chuẩn mực này khi:
(a) Cơ quan quản lý của doanh nghiệp hoặc một bên liên quan thiết lập khung giá cho cả lợi ích của khách hàng và để đảm bảo khả năng tài chính tổng thể của doanh nghiệp trong một khung giá cụ thể; và
(b) Khung giá chịu sự giám sát và/hoặc phê duyệt của một cơ quan có thẩm quyền theo luật pháp hoặc quy định.
Tiếp tục áp dụng các chính sách kế toán hiện hành
B3. Cho mục đích của Chuẩn mực này, số dư khoản hoãn lại theo luật định được định nghĩa là số dư một phần của chi phí (hoặc thu nhập) không được ghi nhận là tài sản hoặc nợ phải trả theo các Chuẩn mực khác, nhưng đủ điều kiện để hoãn lại vì nó được đưa vào, hoặc được dự kiến sẽ được đưa vào, bởi cơ quan quản lý giá trong việc thiết lập mức giá có thể được tính cho khách hàng. Một số khoản chi phí (hoặc thu nhập) có thể không bị kiểm soát giá do, ví dụ, cơ quan quản lý giá không chấp nhận các chỉ tiêu này hoặc phạm vi kiểm soát giá không bao gồm các chỉ tiêu này. Do đó, các khoản này sẽ được ghi nhận là thu nhập hoặc chi phí khi phát sinh, trừ khi một Chuẩn mực khác cho phép hoặc yêu cầu ghi nhận các khoản này trong giá trị sổ sách của một tài sản hoặc nợ phải trả.
B4. Trong một số trường hợp, các Chuẩn mực khác quy định rõ không cho phép doanh nghiệp ghi nhận số dư khoản hoãn lại theo luật định, trên báo cáo tình hình tài chính, là một chỉ tiêu riêng hoặc trong nhóm các chỉ tiêu khác như bất động sản, nhà xưởng và máy móc thiết bị theo các chính sách kế toán của các nguyên tắc kế toán được thừa nhận chung trước đó. Tuy nhiên, theo đoạn 11 của Chuẩn mực này, doanh nghiệp lựa chọn áp dụng Chuẩn mực này trong Báo cáo tài chính được lập lần đầu theo IFRS có thể áp dụng điều khoản miễn trừ trong đoạn 11 của IAS 8 để tiếp tục áp dụng chính sách kế toán theo các nguyên tắc kế toán được thừa nhận chung trước đó cho việc ghi nhận, xác định giá trị, suy giảm giá trị và ngừng ghi nhận số dư các khoản hoãn lại theo luật định. Các chính sách kế toán này có thể bao gồm, ví dụ như các trường hợp sau đây:
(a) ghi nhận số dư nợ các khoản hoãn lại theo luật định khi doanh nghiệp có quyền tăng giá trong tương lai, theo quyết định thực tế hoặc dự kiến của cơ quan quản lý giá, để thu hồi các chi phí được chấp nhận (là các chi phí cho giá quy định được dự kiến thu hồi);
(b) ghi nhận số dư nợ hoặc số dư có các khoản hoãn lại theo luật định theo giá trị tương ứng với lãi hoặc lỗ từ thanh lý hoặc xóa sổ bất động sản, nhà xưởng và máy móc thiết bị và tài sản cố định vô hình được kỳ vọng thu hồi hoặc hoàn nhập theo giá tương lai.
(c) ghi nhận số dư các khoản hoãn lại theo luật định khi doanh nghiệp được yêu cầu, theo quy định thực tế hoặc kỳ vọng của cơ quan quản lý giá, giảm giá trong tương lai để hoàn nhập chi phí được chấp nhận đã thu hồi quá (là các chi phí vượt quá giá trị có thể thu hồi quy định bởi cơ quan quản lý giá); và
(d) xác định giá trị số dư các khoản hoãn lại theo luật định trên cơ sở không chiết khấu hoặc trên cơ sở chiết khấu sử dụng lãi suất hoặc tỷ lệ chiết khấu theo quy định của cơ quan quản lý giá.
B5. Các ví dụ sau đây minh họa các loại chi phí được chấp nhận bởi cơ quan quản lý giá khi đưa ra quyết định xác định giá. Theo đó, doanh nghiệp có thể ghi nhận số dư các khoản hoãn lại theo luật định:
(i) Thay đổi số lượng hoặc giá mua;
(ii) Chi phí liên quan đến các sáng kiến “năng lượng xanh” được phê duyệt (giá trị vượt quá số đã vốn hóa vào giá vốn bất động sản, nhà xưởng và máy móc thiết bị theo IAS 16 Bất động sản, nhà xưởng và máy móc thiết bị);
(iii) Chi phí chung gián tiếp được xác định là chi phí vốn cho mục đích kiểm soát giá (nhưng không được chấp nhận để vốn hóa vào bất động sản, nhà xưởng và máy móc thiết bị theo IAS 16);
(iv) Các chi phí hủy dự án;
(v) Chi phí thiệt hại do bão; và
(vi) Lãi suất quy ước (bao gồm lãi được chấp nhận cho nguồn vốn sử dụng trong quá trình xây dựng mà doanh nghiệp có thể thu được từ nguồn vốn của chủ sở hữu hoặc đi vay)
B6. Số dư các khoản hoãn lại theo luật định thông thường thể hiện chênh lệch theo thời gian giữa giá trị ghi nhận vào thu nhập hoặc chi phí cho mục đích luật định và cho mục đích lập báo cáo tài chính. Khi doanh nghiệp thay đổi một chính sách kế toán trong lần đầu áp dụng IFRS hoặc trong lần đầu áp dụng một Chuẩn mực mới hoặc sửa đổi, chênh lệch thời gian mới hoặc sửa đổi có thể phát sinh dẫn đến ghi nhận mới hoặc sửa đổi số dư các khoản hoãn lại theo luật định. Điều khoản không cho phép doanh nghiệp thay đổi chính sách kế toán trong đoạn 13 để bắt đầu ghi nhận số dư các khoản hoãn lại theo luật định không hạn chế doanh nghiệp ghi nhận mới hoặc sửa đổi số dư các khoản hoãn lại theo luật định hình thành do các thay đổi khác về chính sách kế toán theo quy định của IFRS. Quy định này phù hợp do việc ghi nhận số dư các khoản hoãn lại theo luật định cho các chênh lệch thời gian nhất quán với chính sách ghi nhận hiện tại được áp dụng phù hợp với đoạn 11 và không đưa ra một chính sách kế toán mới. Tương tự, đoạn 13 không hạn chế ghi nhận số dư các khoản hoãn lại theo luật định phát sinh từ chênh lệch thời gian và chưa được ghi nhận ngay trước ngày chuyển đổi sang IFRS nhưng nhất quán với các chính sách kế toán của doanh nghiệp được thiết lập phù hợp với đoạn 11 (ví dụ: chi phí thiệt hại do bão).
Vận dụng các Chuẩn mực khác
B7. Doanh nghiệp trong phạm vi, và lựa chọn áp dụng, các yêu cầu của Chuẩn mực này phải tiếp tục áp dụng các chính sách kế toán theo các nguyên tắc kế toán được thừa nhận chung trước đó cho việc ghi nhận, xác định giá trị, suy giảm giá trị và ngừng ghi nhận số dư các khoản hoãn lại theo luật định. Tuy nhiên, đoạn 16 – 17 hướng dẫn, trong một số trường hợp, các Chuẩn mực khác có thể cũng cần được áp dụng đối với số dư các khoản hoãn lại theo luật định cho mục đích phản ánh phù hợp hơn trên báo cáo tài chính. Các đoạn sau trình bày các trường hợp các Chuẩn mực khác điều chỉnh các yêu cầu của Chuẩn mực này. Cụ thể, các đoạn sau làm rõ các trường hợp ngoài lệ và miễn áp dụng các Chuẩn mực khác và các yêu cầu bổ sung về trình bày thông tin và thuyết minh báo cáo tài chính được kỳ vọng áp dụng.
Áp dụng IAS 10 Sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán
B8. Doanh nghiệp có thể cần sử dụng ước tính và giả định khi ghi nhận và xác định giá trị số dư các khoản hoãn lại theo luật định. Đối với các sự kiện phát sinh giữa ngày kết thúc kỳ báo cáo và ngày báo cáo tài chính được phê duyệt phát hành, doanh nghiệp phải áp dụng IAS 10 để xác định liệu các ước tính và giả định cần phải được điều chỉnh để phản ánh các sự kiện này.
Áp dụng IAS 12 Thuế thu nhập doanh nghiệp
B9. IAS 12 yêu cầu, với một số trường hợp ngoại lệ hạn chế, doanh nghiệp ghi nhận nghĩa vụ thuế hoãn lại và (tùy thuộc vào một số điều kiện) tài sản thuế hoãn lại cho các khoản chênh lệch tạm thời. Doanh nghiệp bị kiểm soát giá phải áp dụng IAS 12 đối với toàn bộ các hoạt động của doanh nghiệp, bao gồm các hoạt động bị kiểm soát giá, để xác định giá trị thuế thu nhập doanh nghiệp cần phải được ghi nhận.
B10. Trong một số phương án kiểm soát giá, cơ quan quản lý giá cho phép hoặc yêu cầu doanh nghiệp tăng giá trong tương lai để thu hồi một phần hoặc toàn bộ chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp. Trong các tình huống này, doanh nghiệp có thể ghi nhận số dư các khoản hoãn lại theo luật định trên báo cáo tình hình tài chính liên quan đến khoản thuế thu nhập doanh nghiệp, phù hợp với chính sách kế toán được thiết lập theo đoạn 11 – 12. Việc ghi nhận số dư các khoản hoãn lại theo luật định đối với thuế thu nhập doanh nghiệp có thể tự dẫn đến phát sinh chênh lệch tạm thời bổ sung và doanh nghiệp phải ghi nhận thuế thu nhập hoãn lại bổ sung liên quan.
B11. Mặc dù theo các yêu cầu trình bày báo cáo tài chính và thuyết minh báo cáo tài chính của IAS 12 khi doanh nghiệp ghi nhận tài sản thuế hoãn lại và nghĩa vụ thuế hoãn lại từ việc ghi nhận số dư các khoản hoãn lại theo luật định, doanh nghiêp không phải trình bày số thuế hoãn lại này trong tổng số dư tài sản (hoặc nghĩa vụ phải trả) thuế hoãn lại. Thay vào đó, doanh nghiệp phải trình bày tài sản (hoặc nghĩa vụ phải trả) thuế hoãn lại phát sinh từ việc ghi nhận số dư các khoản hoãn lại theo luật định theo một trong hai cách:
(a) Trình bày cùng với chỉ tiêu số dư nợ và số dư có các khoản hoãn lại theo luật định; hoặc
(b) Trình bày riêng một chỉ tiêu bên cạnh số dư nợ và số dư có các khoản hoãn lại theo luật định liên quan.
B12. Tương tự, khi doanh nghiệp ghi nhận biến động tài sản (hoặc nghĩa vụ phải trả) thuế hoãn lại phát sinh từ việc ghi nhận số dư các khoản hoãn lại theo luật định, doanh nghiệp không phải trình bày giá trị biến động của thuế hoãn lại trong chỉ tiêu chi phí (hoặc thu nhập) thuế trên báo cáo lãi lỗ và thu nhập toàn diện khác theo IAS 12. Thay vào đó, doanh nghiệp phải trình bày biến động của tài sản (nghĩa vụ) thuế hoãn lại phát sinh từ việc ghi nhận số dư các khoản hoãn lại theo luật định theo một trong hai cách:
(a) Trình bày cùng với chỉ tiêu phản ánh biến động số dư các khoản hoãn lại theo luật định trên báo cáo lãi lỗ và thu nhập toàn diện khác; hoặc
(b) Trình bày riêng một chỉ tiêu bên cạnh dòng phản ánh biến động số dư các khoản hoãn lại theo luật định trên báo cáo lãi lỗ và thu nhập toàn diện khác.
Áp dụng IAS 33 Lãi trên cổ phiếu
B13. Đoạn 66 trong IAS 33 yêu cầu một số doanh nghiệp trình bày trên báo cáo lãi lỗ và thu nhập toàn diện khác thông tin lãi cơ bản và pha loãng trên cổ phiếu cho cả lãi hoặc lỗ từ hoạt động liên tục và lãi hoặc lỗ phân bổ cho cổ đông phổ thông của công ty mẹ. Bên cạnh đó, đoạn 68 trong IAS 33 yêu cầu doanh nghiệp phải báo cáo hoạt động bị chấm dứt để trình bày thông tin lãi cơ bản và pha loãng trên cổ phiếu cho hoạt động bị chấm dứt, trong báo cáo lãi lỗ và thu nhập toàn diện khác hoặc thuyết minh báo cáo tài chính.
B14. Đối với mỗi chỉ tiêu lãi trên cổ phiếu trình bày theo IAS 33, doanh nghiệp áp dụng Chuẩn mực này phải trình bày thông tin bổ sung lãi cơ bản và pha loãng trên cổ phiếu được tính theo cùng phương pháp, ngoại trừ các chỉ tiêu phải được loại ra khỏi biến động thuần của số dư các khoản hoãn lại theo luật định. Phù hợp với yêu cầu trong đoạn 73 của IAS 33, doanh nghiệp phải trình bày lãi trên cổ phiếu theo yêu cầu của đoạn 26 của Chuẩn mực này tương tự như trình bày thông tin lãi trên cổ phiếu theo yêu cầu của IAS 33 cho các kỳ báo cáo.
Áp dụng IAS 36 Suy giảm giá trị tài sản
B15. Đoạn 11 – 12 yêu cầu doanh nghiệp tiếp tục áp dụng chính sách kế toán theo các nguyên tắc kế toán được thừa nhận chung trước đó cho việc nhận biết, ghi nhận, xác định giá trị và hoàn nhập suy giảm giá trị liên quan đến số dư các khoản hoãn lại theo luật định được ghi nhận. Theo đó, IAS 36 không áp dụng riêng cho số dư các khoản hoãn lại theo luật định được ghi nhận.
B16. Tuy nhiên, IAS 36 yêu cầu doanh nghiệp thực hiện kiểm tra suy giảm giá trị cho đơn vị tạo tiền (CGU) bao gồm số dư các khoản hoãn lại theo luật định. Công việc kiểm tra có thể được yêu cầu do CGU bao gồm lợi thế thương mại, hoặc do một hoặc nhiều dấu hiệu suy giảm giá trị được đề cập tại IAS 46 được phát hiện liên quan đến CGU đó.Trong các tình huống này, đoạn 74 – 79 của IAS 36 yêu cầu xác định giá trị có thể thu hồi và giá trị sổ sách của CGU. Doanh nghiệp phải áp dụng các yêu cầu này để quyết định liệu có số dư các khoản hoãn lại theo luật định được ghi nhận nào bao gồm trong giá trị sổ sách của CGU cho mục đích kiểm tra suy giảm giá trị. Các yêu cầu còn lại của IAS 36 phải được áp dụng cho lỗ suy giảm giá trị được ghi nhận từ kết quả của cuộc kiểm tra.
Áp dụng IFRS 3 Hợp nhất kinh doanh
B17. Nguyên tắc cơ bản của IFRS 3 là bên mua đơn vị kinh doanh ghi nhận tài sản mua được và nghĩa vụ phải trả ước tính tại ngày mua theo giá trị hợp lý. IFRS 3 cho phép một số trường hợp hạn chế miễn áp dụng các nguyên tắc ghi nhận và xác định giá trị này. Đoạn B18 của Chuẩn mực này bổ sung thêm một trường hợp miễn áp dụng.
B18. Đoạn 11 – 12 yêu cầu doanh nghiệp tiếp tục áp dụng chính sách kế toán theo các nguyên tắc kế toán được thừa nhận chung trước đó đối với ghi nhận, xác định giá trị, suy giảm giá trị và ngừng ghi nhận số dư các khoản hoãn lại theo luật định. Theo đó, nếu doanh nghiệp mua một đơn vị kinh doanh, doanh nghiêp phải áp dụng, trên báo cáo tài chính hợp nhất, các chính sách kế toán được thiết lập theo đoạn 11 – 12 về việc ghi nhận và xác định giá trị số dư các khoản hoãn lại theo luật định của bên bị mua tại ngày mua. Số dư các khoản hoãn lại theo luật định của bên bị mua phải được ghi nhận trong báo cáo tài chính hợp nhất của bên mua theo chính sách kế toán của bên mua, cho dù số dư các khoản hoãn lại theo luật định có được ghi nhận trên báo cáo tài chính của bên bị mua hay không.
Áp dụng IFRS 5 Tài sản dài hạn nắm giữ để bán và hoạt động bị chấm dứt
B19. Đoạn 11 – 12 yêu cầu doanh nghiệp phải tiếp tục áp dụng các chính sách kế toán trước đó cho việc ghi nhận, xác định giá trị, suy giảm giá trị và ngừng ghi nhận số dư các khoản hoãn lại theo luật định. Theo đó, các yêu cầu về xác định giá trị của IFRS 5 sẽ không áp dụng đối với số dư các khoản hoãn lại theo luật định được ghi nhận.
B20. Đoạn 33 của IFRS 5 yêu cầu trình bày riêng kết quả của hoạt động bị chấm dứt trên báo cáo lãi lỗ và thu nhập toàn diện khác. Mặc dù theo yêu cầu của đoạn này, khi doanh nghiệp lựa chọn áp dụng Chuẩn mực này để trình bày một hoạt động bị chấm dứt, doanh nghiệp không phải trình bày biến động số dư các khoản hoãn lại theo luật định phát sinh từ các hoạt động bị kiểm soát giá của hoạt động bị chấm dứt trong cùng chỉ tiêu theo yêu cầu của đoạn 33 của IFRS 5.
Thay vào đó, doanh nghiệp phải trình biến động số dư các khoản hoãn lại theo luật định phát sinh từ các hoạt động bị kiểm soát giá của hoạt động bị chấm dứt theo một trong hai cách:
(a) Bao gồm trong cùng chỉ tiêu trình bày biến động số dư các khoản hoãn lại theo luật định liên quan đến lãi hoặc lỗ; hoặc
(b) Trình bày riêng một chỉ tiêu bên cạnh dòng trình bày biến động số dư các khoản hoãn lại theo luật định liên quan đến lãi hoặc lỗ.
B21. Tương tự, mặc dù các yêu cầu của đoạn 38 của IFRS 5, khi doanh nghiệp trình bày một nhóm thanh lý, doanh nghiệp không phải trình bày tổng số dư nợ và số dư có các khoản hoãn lại theo luật định là một phần của nhóm thanh lý trong cùng chỉ tiêu theo yêu cầu của đoạn 38 của IFRS 5. Thay vào đó, doanh nghiệp phải trình tổng số dư nợ và số dư có các khoản hoãn lại theo luật định là một phần của nhóm thanh lý theo một trong hai cách:
(a) Bao gồm trong cùng chỉ tiêu trình bày số dư nợ và số dư có các khoản hoãn lại theo luật định; hoặc
(b) Trình bày riêng một chỉ tiêu bên cạnh dòng trình số dư nợ và số dư có các khoản hoãn lại theo luật định
B22. Nếu doanh nghiệp lựa chọn trình bày số dư và biến động các khoản hoãn lại theo luật định liên quan đến nhóm thanh lý hoặc hoạt động bị chấm dứt trong cùng chỉ tiêu với các khoản hoãn lại theo luật định liên quan, doanh nghiệp cần phải trình bày các chỉ tiêu này riêng biệt trong phần phần tích chỉ tiêu hoãn lại theo luật định như mô tả tại đoạn 33 của Chuẩn mực này.
Áp dụng IFRS 10 Báo cáo tài chính hợp nhất và IAS 28 Đầu tư vào công ty liên kết và liên doanh
B23. Đoạn 19 của IFRS 10 yêu cầu “công ty mẹ phải lập báo cáo tài chính hợp nhất sử dụng một bộ chính sách kế toán thống nhất cho các giao dịch giống nhau và các sự kiện trong cùng hoàn cảnh.” Đoạn 8 của Chuẩn mực này yêu cầu doanh nghiệp trong phạm vi, và lựa chọn áp dụng, Chuẩn mực này phải áp dụng toàn bộ các yêu cầu của chuẩn mực đối với toàn bộ số dư các khoản hoãn lại theo luật định phát sinh từ toàn bộ các hoạt động bị kiểm soát giá của doanh nghiệp. Theo đó, nếu công ty mẹ ghi nhận số dư các khoản hoãn lại theo luật định trên báo cáo tài chính hợp nhất theo Chuẩn mực này, doanh nghiệp phải áp dụng cùng chính sách kế toán cho số dư các khoản hoãn lại theo luật định của các công ty con. Việc áp dụng này không ảnh hưởng bởi liệu các công ty con có ghi nhận các số dư này trên báo cáo tài chính của công ty con hay không.
B24. Tương tự, đoạn 35–36 của IAS 28 yêu cầu, khi áp dụng phương pháp vốn chủ sở hữu, “báo cáo tài chính của doanh nghiệp phải được lập sử dụng một bộ chính sách kế toán thống nhất cho các giao dịch giống nhau và các sự kiện trong cùng hoàn cảnh.” Theo đó, chính sách kế toán của các công ty liên kết hoặc liên doanh về ghi nhận, xác định giá trị, suy giảm giá trị và ngừng ghi nhận số dư các khoản hoãn lại theo luật định phải được điều chỉnh phù hợp với chính sách kế toán của doanh nghiệp đầu tư áp dụng theo phương pháp vốn chủ sở hữu.
Áp dụng IFRS 12 Thuyết minh lợi ích trong đơn vị khác
B25. Đối với mỗi công ty con có lợi ích cổ đông không kiểm soát trọng yếu đối với doanh nghiệp báo cáo, doanh nghiệp phải trình bày thông tin lãi hoặc lỗ phân bổ cho lợi ích cổ đông không kiểm soát của công ty con trong kỳ báo cáo theo yêu cầu của đoạn 12(e) của IFRS 12. Trường hợp doanh nghiệp ghi nhận số dư các khoản hoãn lại theo luật định theo Chuẩn mực này, doanh nghiệp phải trình bày thông tin biến động thuần của số dư các khoản hoãn lại theo luật định, là giá trị bao gồm trong chỉ tiêu yêu cầu phải trình bày theo đoạn 12(e) của IFRS 12.
B26. Theo đoạn 12(g) của IFRS 12, đối với mỗi công ty con có lợi ích cổ đông không kiểm soát trọng yếu đối với doanh nghiệp báo cáo, doanh nghiệp phải trình bày thông tin tài chính tổng hợp về công ty con theo quy định cụ thể tại đoạn B10 của IFRS 12. Tương tự, theo đoạn 21(b) (ii) của IFRS 12, đối với mỗi liên doanh và công ty liên kết trọng yếu đối với doanh nghiệp báo cáo, doanh nghiệp phải trình bày thông tin tài chính tổng hợp theo quy định cụ thể tại đoạn B12-B13 của IFRS 12. Đoạn B16 của IFRS 12 quy định cụ thể thông tin tài chính tổng hợp mà doanh nghiệp cần phải trình bày cho toàn bộ các công ty liên kết và liên doanh khác không trọng yếu theo đoạn 21(c) của IFRS 12.
B27. Bên cạnh các thông tin cụ thể trong đoạn 12, 21, B10, B12–B13 và B16 của IFRS 12, doanh nghiệp ghi nhận số dư các khoản hoãn lại theo luật định theo Chuẩn mực này cũng phải trình bày thông tin tổng số dư nợ, số dư có và biến động số dư các khoản hoãn lại theo luật định, tách biệt giữa chỉ tiêu ghi nhận theo lãi lỗ và chỉ tiêu ghi nhận trên thu nhập toàn diện khác, đối với mỗi đơn vị yêu cầu phải trình bày thông tin theo IFRS 12. B28 đoạn 19 của IFRS 12 quy định cụ thể thông tin doanh nghiệp phải trình bày khi doanh nghiệp ghi nhận lãi hoặc lỗ do mất quyền kiểm soát công ty con, được xác định theo đoạn 25 của IFRS 10. Bên cạnh các thông tin yêu cầu theo đoạn 19 của IFRS 12, doanh nghiệp lựa chọn áp dụng Chuẩn mực này phải trình bày phần giá trị trong lãi hoặc lỗ liên quan đến việc ngừng ghi nhận số dư các khoản hoãn lại theo luật định trong báo cáo tài chính của công ty con trước đây tại ngày mất quyền kiểm soát.
Phụ lục C: Ngày hiệu lực và chuyển đổi
Phụ lục này là một phần không thể tách rời của Chuẩn mực.
Ngày hiệu lực và chuyển đổi
Ngày hiệu lực
C1. Doanh nghiệp phải áp dụng Chuẩn mực này nếu Báo cáo tài chính năm được lập lần đầu theo IFRS cho kỳ báo cáo từ ngày hoặc sau ngày 1 tháng 1 năm 2016. Doanh nghiệp được chấp nhận áp dụng sớm Chuẩn mực. Nếu doanh nghiệp áp dụng Chuẩn mực này cho Báo cáo tài chính năm được lập lần đầu theo IFRS cho kỳ báo cáo sớm hơn, doanh nghiệp phải trình bày thông tin này trên báo cáo tài chính.
Từ khóa: