(Bản dịch BTC 2019) IFRS 16 – Thuê tài sản

Chỉ mục:

Chuẩn mực liên quan:

TDC

Ngày gửi: 22/12/2024

Lượt xem: 36

Cập nhật: 23/12/2024

Bản dịch được thu thập từ Bản dự thảo dịch tiếng Việt xin ý kiến của Bộ Tài chính năm 2019. Xin lưu ý khi sử dụng.

Mục tiêu

1. Chuẩn mực này quy định nguyên tắc ghi nhận, xác định giá trị, trình bày và công bố thuê tài sản. Mục tiêu là đảm bảo bên thuê bên cho thuê cung cấp thông tin phù hợp theo cách thức phản ánh trung thực giao dịch đó. Thông tin này là cơ sở cho người sử dụng báo cáo tài chính đánh giá tác động của thuê tài sản đối với tình hình tài chính, kết quả kinh doanh và dòng tiền của đơn vị.

2. Đơn vị nên cân nhắc thời hạn và điều kiện của hợp đồng và toàn bộ những sự kiện và tình huống thích hợp khi áp dụng Chuẩn mực này. Đơn vị nên áp dụng nhất quán Chuẩn mực này đối với hợp đồng có đặc điểm tương tự và trong những tình huống tương tự.

Phạm vi

3. Đơn vị nên áp dụng Chuẩn mực này đối với tất cả thuê tài sản, bao gồm thuê tài sản quyền sử dụng trong cho thuê lại, ngoại trừ:

(a) thuê tài sản để khai thác hoặc để sử dụng khoáng sản, dầu, khí thiên nhiên và nguồn lực không thể tái tạo tương tự;

(b) thuê tài sản sinh học trong phạm vi của IAS 41 Nông nghiệp mà bên thuê nắm giữ;

(c) thỏa thuận trao quyền dịch vụ trong phạm vi của IFRIC 12 Thỏa thuận trao quyền dịch vụ;

(d) giấy phép tài sản trí tuệ được bên cho thuê cấp trong phạm vi của IFRS 15 Doanh thu từ hợp đồng với khách hàng; và

(e) quyền được nắm giữa bởi bên thuê theo thỏa thuận cấp phép trong phạm vi của IAS 38 Tài sản vô hình cho các mục như phim hình ảnh động, bản ghi hình, vở kịch, bản thảo, bằng sáng chế, và quyền tác giả.

4. Bên thuê có thể, nhưng không bắt buộc, áp dụng Chuẩn mực này đối với thuê tài sản vô hình khác với loại tài sản được mô tả trong đoạn 3(e).

Ngoại trừ ghi nhận (đoạn B3-B8)

5. Bên thuê có thể chọn không áp dụng yêu cầu trong đoạn 22-49 đối với:

(a) thuê ngắn hạn; và

(b) thuê tài sản mà tài sản cơ sở có giá trị thấp (như được mô tả trong các đoạn B3-B8).

6. Nếu bên thuê chọn không áp dụng các yêu cầu trong đoạn 22-49 cho thuê tài sản hoặc là ngắn hạn hoặc có giá trị thấp, bên thuê cần ghi nhận các khoản thanh toán tiền thuê gắn kèm với thuê tài sản đó là chi phí theo phương pháp đường thẳng trong suốt thời hạn thuê hoặc theo cơ sở có hệ thống khác. Bên thuê cần áp dụng cơ sở có hệ thống khác nếu cơ sở đó đại diện hơn cho cách thức thu được lợi ích của bên thuê.

7. Nếu bên thuê hạch toán thuê tài sản ngắn hạn theo đoạn 6, bên thuê cần cân nhắc thuê tài sản là khoản thuê tài sản mới cho mục đích của Chuẩn mực này nếu:

(a) có sửa đổi thuê tài sản; hoặc

(b) có bất kỳ thay đổi nào về thời hạn thuê (ví dụ, bên thuê thực hiện một quyền chọn trước đây không được bao gồm trong xác định thời hạn thuê).

8. Xếp loại là thuê tài sản ngắn hạn cần được thực hiện cho nhóm tài sản cơ sở có quyền sử dụng liên quan. Một nhóm tài sản cơ sở là một tập hợp các tài sản cơ sở có bản chất và sử dụng tương tự nhau trong hoạt động của đơn vị. Xếp loại thuê tài sản đối với tài sản cơ sở có giá trị thấp có thể được thực hiện trên cơ sở từng thuê tài sản.

Xác định thuê tài sản (đoạn B9-B33)

9. Tại thời điểm bắt đầu của hợp đồng, đơn vị cần đánh giá liệu hợp đồng là, hoặc bao gồm, thuê tài sản. Hợp đồng là, hoặc bao gồm, thuê tài sản nếu hợp đồng chuyển giao quyền kiểm soát việc sử dụng tài sản xác định trong một khoảng thời gian để nhận được khoản tiền thuê. Đoạn B9-B31 đưa ra hướng dẫn về việc đánh giá liệu hợp đồng là, hoặc bao gồm, thuê tài sản.

10. Một khoảng thời gian có thể được thể hiện bằng số lượng sử dụng của tài sản xác định (ví dụ, số lượng đơn vị sản phẩm được sản xuất ra khi sử dụng thiết bị).

11. Đơn vị cần đánh giá lại liệu hợp đồng là, hoặc bao gồm, thuê tài sản chỉ khi thời hạn và điều kiện của hợp đồng được thay đổi.

Tách biệt các cấu phần của hợp đồng

12. Đối với hợp đồng là, hoặc bao gồm, thuê tài sản, đơn vị cần hạch toán mỗi cấu phần thuê tài sản trong hợp đồng là thuê tài sản tách biệt với các cấu phần không phải là thuê tài sản, trừ khi đơn vị áp dụng phương diện thực tế trong đoạn 15. Đoạn B32-B33 đưa ra hướng dẫn về việc tách biệt các cấu phần của hợp đồng.

Bên thuê

13. Đối với hợp đồng bao gồm cấu phần thuê tài sản và một hoặc nhiều cấu phần thuê tài sản hoặc không phải thuê tài sản bổ sung, bên thuê nên phân bổ khoản tiền thuê trong hợp đồng cho mỗi cấu phần thuê tài sản trên cơ sở giá độc lập tương đối của cấu phần thuê tài sản và tổng giá độc lập của các cấu phần không phải thuê tài sản.

14. Giá độc lập tương đối của cấu phần thuê tài sản và không phải thuê tài sản cần được xác định trên cơ sở giá của bên cho thuê, hoặc một nhà cung cấp tương tự, sẽ tính cho đơn vị đối với cấu phần đó, hoặc cho cấu phần tương tự, một cách riêng biệt. Nếu giá độc lập có thể quan sát được không sẵn có, bên thuê cần ước tính giá độc lập, tối đa hóa việc sử dụng thông tin có thể quan sát được.

15. Một phương diện thực tế là khi bên thuê có thể lựa chọn, theo nhóm tài sản cơ sở, không tách biệt cấu phần không phải thuê tài sản với cấu phần thuê tài sản, và vì thế hạch toán cấu phần thuê tài sản và cấu phần không thuê tài sản kèm theo là một cấu phần thuê tài sản đơn lẻ. Bên thuê không được áp dụng phương diện thực tế này cho các công cụ phái sinh đính kèm đáp ứng được các tiêu chí trong đoạn 4.3.3 của IFRS 9 Công cụ tài chính.

16. Trừ khi áp dụng phương diện thực tế trong đoạn 15, bên thuê cần hạch toán cấu phần không phải thuê tài sản theo Chuẩn mực có thể áp dụng khác.

Bên cho thuê

17. Đối với hợp đồng có chứa cấu phần thuê tài sản và một hay nhiều cấu phần bổ sung là thuê tài sản hoặc không phải thuê tài sản, bên cho thuê cần phân bổ khoản thanh toán tiền cho thuê trong hợp đồng áp dụng đoạn 73-90 của IFRS 15.

Thời hạn thuê (đoạn B34-B41)

18. Đơn vị cần xác định thời hạn thuê là thời hạn không thể hủy ngang của thuê tài sản, cùng với:

(a) thời hạn gắn liền với quyền chọn gia hạn hợp đồng thuê nếu bên thuê chắc chắn thực hiện quyền chọn đó; và

(b) thời hạn gắn liền với quyền chọn để chấm dứt thuê tài sản nếu bên thuê chắc chắn không thực hiện quyền chọn đó.

19. Khi đánh giá liệu bên thuê bên thuê có chắc chắn thực hiện quyền chọn gia hạn thuê tài sản, hoặc không thực hiện quyền chọn chấm dứt thuê tài sản, đơn vị cần cân nhắc tất cả các yếu tố và tình huống có liên quan tạo nên lợi ích kinh tế cho bên thuê thực hiện quyền chọn gia hạn thuê tài sản, hoặc không thực hiện quyền chọn chấm dứt thuê tài sản như được mô tả trong đoạn B37-B40.

20. Bên thuê cần đánh giá liệu họ chắc chắn thực hiện quyền chọn gia hạn thuê tài sản, hoặc không thực hiện quyền chọn chấm dứt thuê tài sản, khi xuất hiện sự kiện quan trọng hoặc thay đổi quan trọng trong các tình huống:

(a) trong tầm kiểm soát của bên thuê; và

(b) tác động đến việc liệu bên thuê chắc chắn thực hiện quyền chọn không được bao gồm trước đó trong xác định thời hạn thuê, hoặc không thực hiện quyền chọn được bao gồm trước đó trong xác định thời hạn thuê (như được mô tả trong đoạn B41).

21. Đơn vị cần điều chỉnh thời hạn thuê nếu có thay đổi trong thời hạn không hủy ngang của thuê tài sản. Ví dụ, thời hạn không hủy ngang của thuê tài sản sẽ thay đổi nếu:

(a) bên thuê thực hiện quyền chọn không được bao gồm trước đó trong xác định thời hạn thuê;

(b) bên thuê không thực hiện quyền chọn được bao gồm trước đó trong xác định thời hạn thuê;

(c) sự kiện xảy ra ràng buộc về hợp đồng đối với bên thuê để thực hiện quyền chọn không được bao gồm trước đó trong xác định thời hạn thuê; hoặc

(d) sự kiện xảy ra ngăn cản về hợp đồng đối với bên thuê thực hiện quyền chọn được bao gồm trước đó xác định thời hạn thuê.

Bên thuê

Ghi nhận

22. Vào ngày tài sản thuê bắt đầu sẵn sàng sử dụng, bên thuê cần ghi nhận tài sản quyền sử dụng và khoản nợ phải trả thuê tài sản.

Xác định giá trị

Xác định giá trị ban đầu

Xác định giá trị ban đầu của tài sản quyền sử dụng

23. Vào ngày tài sản thuê sẵn sàng sử dụng, bên thuê cần xác định giá trị tài sản quyền sử dụng theo giá gốc.

24. Giá gốc của tài sản quyền sử dụng cần bao gồm:

(a) giá trị xác định ban đầu cho nợ phải trả thuê tài sản, như được mô tả tại đoạn 26;

(b) bất kỳ khoản thanh toán tiền thuê được trả tại ngày hoặc trước ngày tài sản thuê sẵn sàng sử dụng, trừ đi bất kỳ ưu đãi thuê tài sản nào nhận được;

(c) bất kỳ chi phí trực tiếp ban đầu nào mà bên thuê chịu; và

(d) ước tính về chi phí mà bên thuê chịu do việc tháo dỡ và loại bỏ tài sản cơ sở, phục hồi mặt bằng của tài sản hoặc phục hồi tài sản cơ sở về tình trạng cần thiết theo điều khoản và điều kiện của thuê tài sản, trừ khi chi phí này phát sinh để sản xuất hàng tồn kho. Bên thuê phát sinh nghĩa vụ đối với chi phí đó tại ngày tài sản thuê sẵn sàng sử dụng hoặc là hệ quả của việc sử dụng tài sản cơ sở trong một giai đoạn cụ thể.

25. Bên thuê cần ghi nhận chi phí được mô tả trong đoạn 24(d) là một phần của giá gốc tài sản quyền sử dụng khi bên thuê phát sinh nghĩa vụ đối với chi phí này. Bên thuê áp dụng IAS 2 Hàng tồn kho đối với chi phí phát sinh trong một kỳ cụ thể là hệ quả của việc sử dụng tài sản quyền sử dụng để sản xuất hàng tồn kho trong kỳ đó. Nghĩa vụ đối với chi phí này được hạch toán theo Chuẩn mực này hoặc theo IAS 2 được ghi nhận và xác định giá trị theo IAS 37 Khoản dự phòng, nợ tiềm tàng và tài sản tiềm tàng.

Xác định giá trị ban đầu của nợ phải trả thuê tài sản

26. Tại ngày tài sản thuê sẵn sàng sử dụng, bên thuê cần xác định giá trị nợ phải trả thuê tài sản bằng giá trị hiện tại của các khoản thanh toán tiền thuê chưa được trả vào ngày đó. Các khoản thanh toán tiền thuê cần được chiết khấu sử dụng lãi suất ngầm định trong thuê tài sản, nếu lãi suất đó có thể sẵn sàng được xác định. Nếu lãi suất đó không thể sẵn sàng được xác định, bên thuê nên sử dụng lãi suất tương đương đi vay của bên thuê.

27. Vào ngày tài sản thuê sẵn sàng sử dụng, khoản thanh toán tiền thuê được tính trong xác định giá trị nợ phải trả thuê tài sản bao gồm các khoản thanh toán dưới đây đối với quyền sử dụng tài sản cơ sở trong thời hạn thuê chưa được trả vào ngày tài sản thuê sẵn sàng sử dụng:

(a) khoản thanh toán cố định (bao gồm khoản thanh toán cố định về bản chất như được mô tả trong đoạn B42), trừ đi bất kỳ khoản phải thu nào từ ưu đãi thuê tài sản;

(b) khoản thanh toán tiền thuê khả biến phụ thuộc vào chỉ số hoặc lãi suất, được xác định giá trị ban đầu sử dụng chỉ số hoặc lãi suất tại ngày tài sản thuê sẵn sàng sử dụng (như được mô tả trong đoạn 28);

(c) giá trị dự kiến bên thuê phải trả theo bảo lãnh cho giá trị còn lại;

(d) giá thực hiện của quyền chọn mua nếu bên thuê chắc chắn sẽ thực hiện quyền chọn đó (được đánh giá có xem xét đến các yếu tố được mô tả trong đoạn B37–B40); và

(e) khoản thanh toán cho các khoản phạt vì chấm dứt thuê tài sản, nếu điều khoản thuê phản ánh việc bên thuê thực hiện quyền chọn chấm dứt thuê tài sản.

28. Khoản thanh toán tiền thuê khả biến phụ thuộc vào chỉ số hoặc lãi suất được mô tả trong đoạn 27(b) bao gồm, ví dụ, khoản thanh toán gắn với chỉ số giá tiêu dùng, khoản thanh toán gắn với lãi suất chuẩn (chẳng hạn như LIBOR) hoặc khoản thanh toán biến đổi để phản ánh những biến động về đơn giá thuê trên thị trường.

Xác định giá trị sau ghi nhận ban đầu

Xác định giá trị sau ghi nhận ban đầu của tài sản quyền sử dụng

29. Sau ngày tài sản thuê sẵn sàng sử dụng, bên thuê cần xác định giá trị tài sản quyền sử dụng theo mô hình giá gốc, trừ khi bên thuê áp dụng một trong các mô hình xác định giá trị được mô tả trong đoạn 34 và 35.

Mô hình giá gốc

30. Để áp dụng mô hình giá gốc, bên thuê phải xác định giá trị tài sản quyền sử dụng theo giá gốc:

(a) trừ đi bất kỳ khấu hao lũy kế và khoản lỗ do suy giảm giá trị lũy kế nào; và

(b) điều chỉnh cho bất kỳ xác định lại giá trị của nợ phải trả thuê tài sản nào được mô tả trong đoạn 36(c).

31. Bên thuê cần áp dụng yêu cầu về khấu hao trong IAS 16 Bất động sản, nhà xưởng và thiết bị trong việc khấu hao tài sản quyền sử dụng, theo yêu cầu trong đoạn 32.

32. Nếu hợp đồng thuê tài sản chuyển giao quyền sở hữu tài sản cơ sở sang bên thuê vào cuối thời hạn thuê hoặc nếu giá gốc tài sản quyền sử dụng phản ảnh rằng bên thuê sẽ thực hiện quyền chọn mua, bên thuê cần khấu hao tài sản quyền sử dụng từ ngày tài sản thuê sẵn sàng sử dụng đến khi kết thúc thời gian sử dụng hữu ích của tài sản cơ sở. Nếu không, bên thuê cần khấu hao tài sản quyền sử dụng từ ngày tài sản thuê sẵn sàng sử dụng đến ngày sớm hơn giữa thời điểm kết thúc thời gian sử dụng hữu ích của tài sản cơ sở hoặc khi kết thúc thời hạn thuê.

33. Bên thuê cần áp dụng IAS 36 Suy giảm giá trị tài sản để xác định liệu tài sản quyền sử dụng có bị suy giảm giá trị và ghi nhận đối với bất kỳ khoản lỗ do suy giảm giá trị nào được xác định.

Mô hình xác định giá trị khác

34. Nếu bên thuê áp dụng mô hình giá trị hợp lý theo IAS 40 Bất động sản đầu tư đối với bất động sản đầu tư, bên thuê cũng phải áp dụng mô hình giá trị hợp lý đó đối với tài sản quyền sử dụng đáp ứng định nghĩa của bất động sản đầu tư trong IAS 40.

35. Nếu tài sản quyền sử dụng liên quan đến một nhóm bất động sản, nhà xưởng và thiết bị mà bên thuê áp dụng mô hình đánh giá lại trong IAS 16 đối với các tài sản này, bên thuê có thể chọn áp dụng mô hình đánh giá lại đối với tất cả tài sản quyền sử dụng liên quan đến nhóm bất động sản, nhà xưởng và thiết bị đó.

Xác định giá trị sau ghi nhận ban đầu của nợ phải trả thuê tài sản

36. Sau ngày tài sản thuê sẵn sàng sử dụng, bên thuê phải xác định giá trị nợ phải trả thuê tài sản bằng cách:

(a) tăng giá trị ghi sổ để phản ánh tiền lãi tính trên nợ phải trả thuê tài sản;

(b) giảm giá trị ghi sổ để phản ánh các khoản thanh toán tiền thuê đã trả; và

(c) đánh giá lại giá trị ghi sổ để phản ảnh bất kỳ việc đánh giá lại hoặc sửa đổi thuê tài sản được quy định trong đoạn 39-46, hoặc để phản ánh khoản thanh toán tiền thuê có bản chất cố định được điều chỉnh (xem đoạn B42).

37. Tiền lãi tính trên nợ phải trả thuê tài sản của mỗi kỳ trong suốt thời hạn thuê phải là số tiền tạo nên lãi suất định kỳ cố định trên số dư còn lại của nợ phải trả thuê tài sản. Lãi suất định kỳ là lãi suất chiết khấu được mô tả trong đoạn 26, hoặc, nếu áp dụng, lãi suất chiết khấu được điều chỉnh mô tả trong đoạn 41, đoạn 43 hoặc đoạn 45(c).

38. Sau ngày tài sản thuê sẵn sàng sử dụng, bên thuê cần ghi nhận vào lãi hoặc lỗ, trừ khi chi phí được tính vào giá trị ghi sổ của tài sản khác áp dụng Chuẩn mực khác, cả hai khoản sau:

(a) tiền lãi trên nợ phải trả thuê tài sản; và

(b) khoản thanh toán tiền thuê khả biến không được bao gồm trong xác định giá trị của nợ phải trả thuê tài sản trong kỳ có sự kiện hoặc điều kiện làm phát sinh các khoản thanh toán đó.

Đánh giá lại nợ phải trả thuê tài sản

39. Sau ngày tài sản thuê sẵn sàng sử dụng, bên thuê cần áp dụng đoạn 40-43 để xác định lại giá trị nợ phải trả thuê tài sản để phản ánh thay đổi của khoản thanh toán tiền thuê. Bên thuê cần ghi nhận giá trị xác định lại của nợ phải trả thuê tài sản là một khoản điều chỉnh cho tài sản quyền sử dụng. Tuy nhiên, nếu giá trị ghi sổ của tài sản quyền sử dụng được giảm xuống còn bằng không và có xác định giá trị giảm thêm của nợ phải trả thuê tài sản, bên thuê phải ghi nhận giá trị còn lại bất kỳ khi xác định lại giá trị vào lãi hoặc lỗ.

40. Bên thuê cần xác định lại giá trị nợ phải trả thuê tài sản bằng cách chiết khấu các khoản thanh toán tiền thuê điều chỉnh sử dụng lãi suất chiết khấu điều chỉnh nếu hoặc:

(a) có sự thay đổi về thời hạn thuê, như được mô tả trong đoạn 20-21. Bên thuê phải xác định khoản thanh toán tiền thuê điều chỉnh trên cơ sở thời hạn thuê điều chỉnh; hoặc

(b) có sự thay đổi trong đánh giá quyền chọn mua tài sản cơ sở, đánh giá cân nhắc đến các sự kiện và tình huống được mô tả trong đoạn 20-21 trong bối cảnh của quyền chọn mua. Bên thuê cần xác định khoản thanh toán tiền thuê điều chỉnh để phản ánh thay đổi trong khoản phải trả theo quyền chọn mua.

41. Khi áp dụng đoạn 40, bên thuê cần xác định lãi suất chiết khấu điều chỉnh là lãi suất ngầm định trong thuê tài sản trong thời hạn thuê còn lại, nếu lãi suất đó có thể được xác định dễ dàng, hoặc là lãi suất đi vay tương đương của bên thuê tại ngày đánh giá lại, nếu lãi suất ngầm định không thể xác định được dễ dàng.

42. Bên thuê cần xác định giá trị nợ phải trả thuê tài sản bằng cách chiết khấu khoản thanh toán tiền thuê điều chỉnh nếu hoặc:

(a) có sự thay đổi trong khoản dự tính phải trả trong bảo lãnh cho giá trị còn lại. Bên thuê cần xác định khoản thanh toán tiền thuê điều chỉnh để phản ánh thay đổi trong khoản dự tính phải trả trong bảo lãnh cho giá trị còn lại.

(b) có sự thay đổi trong khoản thanh toán tiền thuê trong tương lai bắt nguồn từ sự thay đổi trong chỉ số hoặc lãi suất sử dụng để xác định khoản thanh toán đó, ví dụ bao gồm thay đổi để phản ánh thay đổi đơn giá thuê thị trường sau đợt xem xét giá thuê thị trường. Bên thuê cần xác định lại giá trị nợ phải trả thuê tài sản để phản ánh khoản thanh toán tiền thuê điều chỉnh chỉ khi có thay đổi dòng tiền (nghĩa là khi điều chỉnh khoản thanh toán tiền thuê có hiệu lực). Bên thuê cần xác định khoản thanh toán tiền thuê sửa đổi đối với thời hạn thuê còn lại dựa trên khoản thanh toán theo hợp đồng được sửa đổi.

43. Khi áp dụng đoạn 42, bên thuê cần sử dụng lãi suất chiết khấu không thay đổi trừ khi thay đổi khoản thanh toán tiền thuê bắt nguồn từ sự thay đổi của lãi suất thả nổi. Trong trường hợp đó, bên thuê cần dùng lãi suất chiết khấu sửa đổi phản ánh thay đổi về lãi suất.

Sửa đổi thuê tài sản

44. Bên thuê cần hạch toán sửa đổi thuê tài sản là thuê tài sản riêng biệt nếu đồng thời:

(a) sự thay đổi tăng phạm vi của thuê tài sản bằng cách thêm quyền để sử dụng một hay nhiều tài sản cơ sở; và

(b) khoản thanh toán thuê tài sản tăng một giá trị tương ứng với giá độc lập của phạm vi thuê tăng lên và bất kỳ điều chỉnh phù hợp đối với giá độc lập đó để phản ánh tình huống của hợp đồng cụ thể.

45. Đối với sửa đổi thuê tài sản không được hạch toán là thuê tài sản riêng biệt, vào ngày có hiệu lực của sửa đổi thuê tài sản, bên thuê cần:

(a) phân bổ khoản thanh toán trong hợp đồng sửa đổi theo đoạn 13-16;

(b) xác định thời hạn thuê của thuê tài sản sửa đổi theo đoạn 18-19; và

(c) xác định lại giá trị nợ phải trả thuê tài sản bằng cách chiết khấu khoản thanh toán tiền thuê điều chỉnh sử dụng lãi suất chiết khấu điều chỉnh. Lãi suất chiết khấu điều chỉnh được xác định là lãi suất ngầm định trong thuê tài sản trong thời hạn thuê còn lại, hoặc là lãi suất đi vay tương đương của bên thuê tại ngày sửa đổi có hiệu lực, nếu lãi suất ngầm định trong thuê tài sản không thể được xác định dễ dàng.

46. Đối với sửa đổi thuê tài sản không được hạch toán là thuê tài sản riêng biệt, bên thuê cần hạch toán xác định lại nợ phải trả thuê tài sản bằng cách:

(a) giảm giá trị ghi sổ của tài sản quyền sử dụng để phản ánh việc chấm dứt một phần hoặc toàn bộ thuê tài sản đối với sửa đổi thuê tài sản làm giảm phạm vi thuê tài sản. Bên thuê cần ghi nhận vào lãi hoặc lỗ bất kỳ thu nhập hoặc lỗ nào liên quan đến việc chấm dứt một phần hoặc toàn bộ thuê tài sản.

(b) thực hiện điều chỉnh tương ứng đối với tài sản quyền sử dụng cho tất cả các sửa đổi khác của thuê tài sản.

Trình bày

47. Bên thuê cần trình bày trong báo cáo tình hình tài chính, hoặc công bố trong thuyết minh:

(a) tài sản quyền sử dụng tách biệt với tài sản khác. Nếu bên thuê không trình bày tài sản quyền sử dụng tách biệt trong báo cáo tình hình tài chính, bên thuê cần:

(i) bao gồm tài sản quyền sử dụng trong cùng khoản mục mà tài sản cơ sở tương ứng sẽ được trình bày nếu chúng được bên thuê sở hữu; và

(ii) công bố khoản mục nào trong báo cáo tình hình tài chính bao gồm tài sản quyền sử dụng đó.

(b) khoản nợ phải trả thuê tài sản riêng biệt với khoản nợ phải trả khác. Nếu bên thuê không trình bày khoản nợ phải trả thuê tài sản riêng biệt trong báo cáo tình hình tài chính, bên thuê cần công bố khoản mục nào trong báo cáo tình hình tài chính bao gồm khoản nợ phải trả đó.

48. Yêu cầu trong đoạn 47(a) không áp dụng cho tài sản quyền sử dụng đáp ứng định nghĩa của bất động sản đầu tư, những tài sản này sẽ được trình bày trong báo cáo tình hình tài chính là bất động sản đầu tư.

49. Trong báo cáo lãi hoặc lỗ và thu nhập toàn diện khác, bên thuê cần trình bày chi phí lãi vay tính trên nợ phải trả thuê tài sản riêng biệt với chi phí khấu hao tài sản quyền sử dụng. Chi phí lãi vay trên nợ phải trả thuê tài sản là một cấu phần của chi phí tài chính mà đoạn 82(b) của IAS 1 Trình bày báo cáo tài chính yêu cầu phải trình bày riêng biệt trong báo cáo lãi hoặc lỗ và thu nhập toàn diện khác.

50. Trong báo cáo lưu chuyển tiền tệ, bên thuê cần phân loại:

(a) khoản tiền thanh toán cho phần gốc của nợ phải trả thuê tài sản vào dòng tiền hoạt động tài trợ vốn;

(b) khoản tiền thanh toán cho phần lãi vay của nợ phải trả thuê tài sản theo yêu cầu của IAS 7 Báo cáo lưu chuyển tiền tệ vào tiền lãi đã trả; và

(c) khoản thanh toán tiền thuê ngắn hạn, khoản thanh toán đối với thuê tài sản có giá trị thấp và khoản thanh toán tiền thuê khả biến không bao gồm trong xác định giá trị nợ phải trả thuê tài sản vào dòng tiền hoạt động kinh doanh.

Công bố

51. Mục tiêu của công bố là để bên thuê công bố thông tin trong thuyết minh, cùng với thông tin được cung cấp trong báo cáo tình hình tài chính, báo cáo lãi hoặc lỗ và báo cáo lưu chuyển tiền tệ, làm cơ sở cho người sử dụng báo cáo tài chính đánh giá tác động của thuê tài sản lên tình hình tài chính, kết quả kinh doanh và dòng tiền của bên thuê. Đoạn 52-60 chỉ ra yêu cầu để đáp ứng mục tiêu này như thế nào.

52. Bên thuê cần công bố thông tin về thuê tài sản trong thuyết minh riêng hoặc phần riêng biệt trong báo cáo tài chính. Tuy nhiên, bên thuê không cần lặp lại thông tin đã được trình bày đâu đó trong báo cáo tài chính, với điều kiện là thông tin được liên kết bằng cách tham chiếu chéo trong thuyết minh riêng hoặc phần riêng biệt về thuê tài sản.

53. Bên thuê cần công bố các khoản sau cho kỳ báo cáo:

(a) chi phí khấu hao cho các tài sản quyền sử dụng theo nhóm tài sản cơ sở;

(b) chi phí lãi vay trên khoản nợ phải trả thuê tài sản;

(c) chi phí liên quan đến thuê tài sản ngắn hạn được hạch toán theo đoạn 6. Chi phí này không cần bao gồm chi phí liên quan đến thuê tài sản với thời hạn thuê không quá một tháng;

(d) chi phí liên quan đến các thuê tài sản có giá trị thấp được hạch toán áp dụng đoạn 6. Chi phí này không cần bao gồm chi phí liên quan đến các thuê tài sản ngắn hạn của các tài sản có giá trị thấp bao gồm trong đoạn 53(c);

(e) chi phí liên quan đến thanh toán tiền thuê khả biến không được bao gồm trong xác định giá trị của khoản nợ phải trả thuê tài sản;

(f) thu nhập từ cho thuê lại tài sản đối với tài sản quyền sử dụng;

(g) tổng dòng tiền chi ra để thanh toán thuê tài sản;

(h) phát sinh thêm tài sản quyền sử dụng;

(i) khoản thu nhập hoặc khoản lỗ phát sinh từ giao dịch bán và tái thuê tài sản; và

(j) giá trị ghi sổ của tài sản quyền sử dụng vào cuối kỳ báo cáo theo nhóm tài sản cơ sở.

54. Bên thuê cần cung cấp các công bố cụ thể trong đoạn 53 dưới định dạng bảng, trừ khi hình thức khác phù hợp hơn. Giá trị được công bố cần bao gồm chi phí mà bên thuê đã gộp trong giá trị ghi sổ của tài sản khác trong kỳ báo cáo.

55. Bên thuê cần công bố giá trị cam kết thuê tài sản đối với thuê tài sản ngắn hạn được hạch toán theo đoạn 6 nếu danh mục thuê tài sản ngắn hạn mà họ cam kết vào cuối kỳ báo cáo khác với danh mục thuê tài sản ngắn hạn có chi phí thuê được công bố theo đoạn 53(c) liên quan.

56. Nếu tài sản quyền sử dụng thoả mãn định nghĩa bất động sản đầu tư, bên thuê cần áp dụng yêu cầu công bố trong IAS 40. Trong trường hợp đó, bên thuê không phải cung cấp công bố trong đoạn 53(a), (f), (h) hoặc (j) đối với tài sản quyền sử dụng đó.

57. Nếu bên thuê xác định giá trị tài sản quyền sử dụng theo giá trị đánh giá lại theo IAS 16, bên thuê cần công bố thông tin theo yêu cầu trong đoạn 77 của IAS 16 đối với tài sản quyền sử dụng đó.

58. Bên thuê cần công bố bản phân tích kỳ hạn của khoản nợ phải trả thuê tài sản theo đoạn 39 và B11 của IFRS 7 Các công cụ tài chính: Công bố riêng biệt với phân tích kỳ hạn của nợ phải trả tài chính khác.

59. Bên cạnh công bố được yêu cầu trong đoạn 53-58, bên thuê cần công bố thông tin định tính và định lượng bổ sung về hoạt động thuê tài sản cần thiết để đáp ứng mục tiêu công bố trong đoạn 51 (như được mô tả trong đoạn B48). Thông tin bổ sung này có thể bao gồm, nhưng không giới hạn, thông tin giúp những người sử dụng báo cáo tài chính đánh giá:

(a) bản chất hoạt động thuê tài sản của bên thuê;

(b) dòng tiền chi ra trong tương lai mà bên thuê có thể phải chi ra không được phản ánh trong xác định giá trị nợ phải trả thuê tài sản. Bao gồm các khoản phát sinh từ:

(i) khoản thanh toán tiền thuê khả biến (như được mô tả trong đoạn B49);

(ii) quyền chọn gia hạn và quyền chọn chấm dứt (như được mô tả trong đoạn B50);

(iii) bảo lãnh cho giá trị còn lại (như được mô tả trong đoạn B51); và

(iv) thuê tài sản chưa bắt đầu mà bên thuê được cam kết.

(c) giới hạn hoặc điều khoản thuê tài sản; và

(d) giao dịch bán và tái thuê tài sản (như được mô tả trong đoạn B52).

60. Bên thuê hạch toán thuê tài sản ngắn hạn hoặc thuê tài sản có giá trị thấp theo đoạn 6 cần công bố sự kiện đó.

Bên cho thuê

Phân loại thuê tài sản (đoạn B53-B58)

61. Bên cho thuê cần phân loại từng thuê tài sản của mình là thuê hoạt động hoặc thuê tài chính.

62. Thuê tài sản được phân loại là thuê tài chính nếu có sự chuyển giao đáng kể tất cả các rủi ro và lợi ích gắn với quyền sở hữu tài sản cơ sở. Thuê tài sản được phân loại là thuê hoạt động nếu không có sự chuyển giao đáng kể tất cả rủi ro và lợi ích gắn với quyền sở hữu tài sản cơ sở.

63. Phân loại thuê tài sản là thuê tài chính hay thuê hoạt động phụ thuộc vào bản chất của giao dịch hơn là hình thức hợp đồng. Ví dụ về tình huống đơn lẻ hoặc kết hợp thường dẫn đến thuê tài sản được phân loại là thuê tài chính như sau:

(a) thuê tài sản chuyển giao quyền sở hữu tài sản cơ sở cho bên thuê vào cuối thời hạn thuê;

(b) bên thuê có quyền chọn mua tài sản cơ sở ở mức giá dự kiến thấp hơn đáng kể giá trị hợp lý tại ngày mà quyền chọn có thể được thực hiện để mức giá trở nên tương đối chắc chắn, tại ngày tài sản thuê sẵn sàng sử dụng, quyền chọn sẽ được thực hiện.

(c) thời hạn thuê chiếm phần lớn tuổi thọ kinh tế của tài sản cơ sở ngay cả khi quyền sở hữu không được chuyển giao;

(d) tại ngày tài sản thuê sẵn sàng sử dụng, giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê có giá trị ít nhất chiếm phần lớn giá trị hợp lý của tài sản cơ sở; và

(e) tài sản cơ sở có bản chất đặc thù mà chỉ có bên thuê có thể sử dụng nó mà không cần sửa đổi lớn.

64. Dấu hiệu của trường hợp đơn lẻ hoặc kết hợp thường dẫn đến thuê tài sản được phân loại là thuê tài chính như sau:

(a) nếu bên thuê có thể hủy bỏ hợp đồng thuê tài sản, bên thuê chịu trách nhiệm bồi thường cho bên cho thuê về khoản thiệt hại phát sinh từ việc hủy bỏ đó;

(b) khoản thu nhập hoặc khoản tổn thất do biến động giá trị hợp lý của giá trị còn lại thuộc về bên thuê (ví dụ, dưới dạng một khoản giảm giá thuê bằng với hầu hết số tiền thu được từ việc bán tài sản khi kết thúc thuê tài sản); và

(c) bên thuê có khả năng tiếp tục thuê tài sản trong thời hạn tiếp theo ở mức giá thuê thấp hơn đáng kể giá thị trường.

65. Ví dụ và dấu hiệu trong đoạn 63-64 không phải luôn bao gồm toàn bộ các trường hợp. Nếu đặc điểm khác chỉ rõ thuê tài sản không chuyển giao đáng kể tất cả rủi ro và lợi ích gắn với quyền sở hữu tài sản cơ sở, thuê tài sản được phân loại là thuê hoạt động. Ví dụ trường hợp nếu quyền sở hữu tài sản cơ sở chuyển giao vào cuối thời hạn thuê tài sản đổi lấy một khoản thanh toán khả biến bằng với giá trị hợp lý của nó, hoặc nếu có khoản thanh toán tiền thuê khả biến, dẫn tới bên cho thuê không chuyển giao đáng kể tất cả rủi ro và lợi ích.

66. Phân loại thuê tài sản được thực hiện tại ngày bắt đầu của giao dịch thuê và chỉ được đánh giá lại khi có sửa đổi thuê tài sản. Thay đổi ước tính (ví dụ, thay đổi trong ước tính tuổi thọ kinh tế hoặc giá trị còn lại của tài sản cơ sở), hoặc thay đổi tình huống (ví dụ, bên thuê phá sản), không dẫn đến sự phân loại mới của thuê tài sản cho mục đích kế toán.

Thuê tài chính

Ghi nhận và xác định giá trị

67. Vào ngày tài sản thuê sẵn sàng sử dụng, bên cho thuê cần ghi nhận tài sản nắm giữ theo thuê tài chính trong báo cáo tình hình tài chính và trình bày chúng như là khoản phải thu với giá trị bằng đầu tư thuần trong thuê tài sản.

Xác định giá trị ban đầu

68. Bên cho thuê cần sử dụng lãi suất ngầm định trong hợp đồng thuê để xác định giá trị khoản đầu tư thuần trong thuê tài sản. Trong trường hợp cho thuê lại tài sản, nếu lãi suất ngầm định trong cho thuê lại tài sản không thể dễ dàng xác định, bên cho thuê trung gian có thể sử dụng lãi suất chiết khấu được sử dụng trong thuê tài sản chính (điều chỉnh cho bất kỳ chi phí trực tiếp ban đầu nào liên quan đến cho thuê lại tài sản) để xác định giá trị khoản đầu tư thuần trong cho thuê lại tài sản.

69. Chi phí trực tiếp ban đầu, ngoại trừ chi phí do bên cho thuê là nhà sản xuất hoặc đại lý chịu, được bao gồm trong xác định giá trị ban đầu của khoản đầu tư thuần trong thuê tài sản và làm giảm thu nhập được ghi nhận trong suốt thời hạn thuê. Lãi suất ngầm định trong thuê tài sản được định nghĩa theo cách chi phí trực tiếp ban đầu được tự động bao gồm trong khoản đầu tư thuần trong thuê tài sản; không cần thiết thêm chúng vào một cách riêng rẽ.

Xác định giá trị ban đầu của khoản thanh toán tiền thuê được bao gồm trong đầu tư thuần trong thuê tài sản

70. Tại ngày tài sản thuê bắt đầu sẵn sàng sử dụng, khoản thanh toán tiền thuê được bao gồm trong xác định giá trị đầu tư thuần trong thuê tài sản bao gồm các khoản thanh toán sau đây cho quyền sử dụng tài sản cơ sở trong suốt thời hạn thuê mà không được trả tại ngày tài sản thuê sẵn sàng sử dụng:

(a) khoản thanh toán cố định (bao gồm khoản thanh toán cố định về bản chất như được mô tả trong đoạn B42), trừ đi bất kỳ khoản phải trả ưu đãi thuê tài sản;

(b) khoản thanh toán tiền thuê khả biến phụ thuộc vào chỉ số hoặc lãi suất, ban đầu được xác định áp dụng chỉ số hoặc lãi suất tại ngày tài sản thuê bắt đầu sẵn sàng sử dụng;

(c) bất kỳ khoản bảo lãnh cho giá trị còn lại được trả cho bên cho thuê từ bên thuê, bên có liên quan với bên thuê hoặc bên thứ ba không có liên quan đến bên cho thuê và bên này có khả năng tài chính để thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh;

(d) giá thực hiện quyền chọn mua nếu bên thuê chắc chắn thực hiện quyền chọn đó (đánh giá có cân nhắc đến yếu tố được mô tả trong đoạn B37); và

(e) thanh toán cho khoản phạt do chấm dứt thuê tài sản, nếu thời hạn thuê phản ánh bên thuê thực hiện quyền chọn chấm dứt thuê tài sản.

Bên cho thuê là nhà sản xuất hoặc đại lý

71. Tại ngày tài sản thuê sẵn sàng sử dụng, bên cho thuê là nhà sản xuất hoặc đại lý phải ghi nhận đối với cho thuê tài chính của mình khoản mục sau:

(a) doanh thu là giá trị thấp hơn giữa giá trị hợp lý của tài sản cơ sở và giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê thuộc về bên cho thuê, được chiết khấu theo lãi suất thị trường;

(b) giá vốn hàng bán là giá gốc, hoặc giá trị ghi sổ nếu có khác biệt, của tài sản cơ sở trừ đi giá trị hiện tại của giá trị còn lại không được đảm bảo; và

(c) lãi hoặc lỗ bán (là khoản chênh lệch giữa doanh thu và giá vốn) theo chính sách kế toán áp dụng IFRS 15 về bán hoàn toàn tài sản. Bên cho thuê là nhà sản xuất hoặc đại lý cần ghi nhận lãi hoặc lỗ bán đối với cho thuê tài chính vào ngày tài sản thuê bắt đầu sẵn sàng sử dụng, bất kể việc bên cho thuê có chuyển giao tài sản cơ sở hay không như mô tả trong IFRS 15.

72. Nhà sản xuất hoặc đại lý thường đề nghị khách hàng lựa chọn mua hoặc thuê tài sản. Thuê tài chính tài sản từ bên cho thuê là nhà sản xuất hoặc đại lý làm phát sinh lãi hoặc lỗ tương đương với lãi hoặc lỗ phát sinh từ một vụ bán hoàn toàn tài sản cơ sở, theo giá bán thông thường, phản ánh bất kỳ khoản chiết khấu thương mại hoặc theo số lượng áp dụng.

73. Bên cho thuê là nhà sản xuất hoặc đại lý đôi khi báo giá mức lãi suất danh nghĩa thấp hơn thực tế để thu hút các khách hàng. Sử dụng lãi suất như vậy sẽ dẫn đến việc bên cho thuê ghi nhận quá cao phần lãi trên tổng thu nhập từ giao dịch vào ngày tài sản thuê bắt đầu sẵn sàng sử dụng. Nếu báo giá mức lãi suất danh nghĩa thấp hơn thực tế, bên cho thuê là nhà sản xuất hoặc đại lý phải ghi nhận khoản lãi bán tài sản chỉ ở mức sẽ thu được nếu áp dụng lãi suất thị trường.

74. Bên cho thuê là nhà sản xuất hoặc đại lý cần ghi nhận vào chi phí trên báo cáo lãi hoặc lỗ chi phí phát sinh liên quan đến việc có được thuê tài chính vào ngày tài sản thuê bắt đầu sẵn sàng sử dụng bởi vì chúng chủ yếu liên quan đến việc kiếm được lợi nhuận từ bán tài sản của nhà sản xuất hoặc đại lý. Chi phí phát sinh bởi bên cho thuê là nhà sản xuất hoặc đại lý liên quan đến việc có được thuê tài chính được loại ra khỏi định nghĩa chi phí trực tiếp ban đầu và do đó được loại ra khỏi đầu tư thuần trong thuê tài sản.

Xác định giá trị sau ghi nhận ban đầu

75. Bên cho thuê cần ghi nhận doanh thu tài chính trong suốt thời hạn thuê, dựa trên cách thức phản ánh tỷ suất sinh lời định kỳ cố định trên khoản đầu tư thuần trong thuê tài sản của bên cho thuê.

76. Bên cho thuê hướng đến việc phân bổ doanh thu tài chính trong suốt thời hạn thuê theo một cơ sở hợp lý và có hệ thống. Bên cho thuê cần đối trừ khoản thanh toán tiền thuê liên quan đến kỳ hạch toán với đầu tư gộp trong thuê tài sản để giảm đi cả khoản vốn gốc và doanh thu tài chính chưa thực hiện.

77. Bên cho thuê cần áp dụng yêu cầu trong IFRS 9 về việc ngừng ghi nhận và suy giảm giá trị đối với khoản đầu tư thuần trong thuê tài sản. Bên cho thuê cần thường xuyên xem xét giá trị còn lại không được đảm bảo ước tính được sử dụng trong tính khoản đầu tư gộp trong thuê tài sản. Nếu có sự sụt giảm trong giá trị còn lại không được đảm bảo ước tính, bên cho thuê cần điều chỉnh việc phân bổ thu nhập trong thời hạn thuê và ghi nhận ngay bất kỳ khoản sụt giảm nào với con số luỹ kế.

78. Bên cho thuê phân loại tài sản theo thuê tài chính là giữ để bán (hoặc bao gồm trong một nhóm tài sản cần thanh lý được phân loại là giữ để bán) theo IFRS 5 Tài sản dài hạn giữ để bán và hoạt động bị ngừng cần hạch toán tài sản này tuân theo Chuẩn mực đó.

Sửa đổi thuê tài sản

79. Bên cho thuê cần hạch toán sửa đổi thuê tài chính là thuê tài sản riêng biệt nếu đồng thời:

(a) sửa đổi làm tăng phạm vi thuê tài sản bằng cách thêm quyền sử dụng một hoặc nhiều tài sản cơ sở; và

(b) khoản thanh toán thuê tài sản tăng một khoản tương ứng với giá độc lập của phạm vi thuê tăng lên và bất kỳ điều chỉnh phù hợp đối với giá độc lập đó để phản ánh tình huống của hợp đồng cụ thể.

80. Đối với sửa đổi thuê tài chính không được hạch toán là thuê tài sản riêng biệt, bên cho thuê cần hạch toán sửa đổi như sau:

(a) nếu thuê tài sản có thể được phân loại là thuê hoạt động có sửa đổi có hiệu lực tại ngày bắt đầu của giao dịch thuê, bên cho thuê cần:

(i) hạch toán sửa đổi thuê tài sản là thuê tài sản mới từ ngày sửa đổi có hiệu lực; và

(ii) xác định giá trị ghi sổ của tài sản cơ sở là đầu tư thuần trong thuê tài sản ngay trước ngày có hiệu lực của sửa đổi thuê tài sản.

(b) nếu không, bên cho thuê cần áp dụng yêu cầu của IFRS 9.

Thuê hoạt động

Ghi nhận và xác định giá trị

81. Bên cho thuê cần ghi nhận các khoản thanh toán tiền thuê từ hợp đồng cho thuê hoạt động là thu nhập theo phương pháp đường thẳng hoặc theo một cơ sở có hệ thống khác. Bên cho thuê cần áp dụng cơ sở có hệ thống khác nếu cơ sở đó đại diện tốt hơn cho cách thức mà lợi ích từ việc sử dụng tài sản cơ sở bị giảm đi.

82. Bên cho thuê cần ghi nhận chi phí, bao gồm khấu hao, phát sinh trong việc có được thu nhập từ cho thuê tài sản là chi phí trên báo cáo lãi hoặc lỗ.

83. Bên cho thuê cần cộng chi phí trực tiếp ban đầu phát sinh để có được thuê hoạt động vào giá trị ghi sổ của tài sản cơ sở và ghi nhận những chi phí đó là chi phí trên báo cáo lãi hoặc lỗ theo thời hạn thuê với cùng một cơ sở như thu nhập từ cho thuê tài sản.

84. Chính sách khấu hao đối với tài sản cơ sở có thể khấu hao là đối tượng cho thuê hoạt động cần nhất quán với chính sách khấu hao thông thường của bên cho thuê với tài sản tương tự. Bên cho thuê cần tính khấu hao theo quy định của IAS 16IAS 38.

85. Bên cho thuê cần áp dụng IAS 36 để xác định liệu tài sản cơ sở là đối tượng cho thuê hoạt động có bị suy giảm giá trị và hạch toán bất kỳ khoản lỗ do suy giảm giá trị được xác định.

86. Bên cho thuê là nhà sản xuất hoặc đại lý không ghi nhận bất kỳ khoản lãi bán tài sản khi tham gia vào cho thuê hoạt động bởi vì nó không tương đương với giao dịch bán tài sản.

Sửa đổi thuê tài sản

87. Bên cho thuê cần hạch toán sửa đổi thuê hoạt động là thuê tài sản mới từ ngày sửa đổi có hiệu lực, có cân nhắc đến bất kỳ khoản trả trước hoặc các khoản thanh toán thuê tích lũy liên quan đến thuê tài sản ban đầu như là một phần của các khoản thanh toán tiền thuê cho thuê tài sản mới.

Trình bày

88. Bên cho thuê cần trình bày tài sản cơ sở là đối tượng cho thuê hoạt động trong báo cáo tình hình tài chính tùy theo bản chất của tài sản cơ sở.

Công bố

89. Mục tiêu của công bố là để bên cho thuê công bố thông tin trong thuyết minh, cùng với thông tin được cung cấp trong báo cáo tình hình tài chính, báo cáo lãi hoặc lỗ và báo cáo lưu chuyển tiền tệ, đưa ra cơ sở cho người sử dụng báo cáo tài chính đánh giá tác động của thuê tài sản đối với tình hình tài chính, hiệu quả kinh doanh và dòng tiền của bên cho thuê. Đoạn 90-97 nêu ra yêu cầu về cách đáp ứng mục tiêu này.

90. Bên cho thuê cần công bố các khoản dưới đây cho kỳ báo cáo:

(a) đối với thuê tài chính:

(i) lãi hoặc lỗ từ việc bán tài sản;

(ii) thu nhập tài chính trên đầu tư thuần trong thuê tài sản; và

(iii) thu nhập liên quan đến các khoản thanh toán tiền thuê khả biến không được bao gồm trong xác định giá trị đầu tư thuần trong thuê tài sản.

(b) đối với thuê hoạt động, thu nhập cho thuê tài sản, công bố riêng biệt thu nhập liên quan đến các khoản thanh toán tiền thuê khả biến không phụ thuộc vào chỉ số hoặc lãi suất.

91. Bên cho thuê cần thực hiện công bố được quy định trong đoạn 90 dưới dạng bảng biểu, trừ khi hình thức khác phù hợp hơn.

92. Bên cho thuê cần công bố thông tin định tính và định lượng bổ sung về các hoạt động cho thuê của mình cần thiết để đáp ứng mục tiêu công bố trong đoạn 89. Thông tin bổ sung này bao gồm, nhưng không giới hạn, thông tin giúp cho người sử dụng báo cáo tài chính đánh giá:

(a) bản chất của hoạt động cho thuê tài sản của bên cho thuê; và

(b) cách bên cho thuê quản lý những rủi ro đi kèm với bất kỳ quyền mà công ty giữ lại trong tài sản cơ sở. Cụ thể, bên cho thuê cần công bố chiến lược quản lý rủi ro cho quyền mà họ còn giữ lại trong tài sản cơ sở, bao gồm bất kỳ phương thức nào mà bên cho thuê dùng để giảm thiểu rủi ro. Các phương thức đó có thể bao gồm, ví dụ, thỏa thuận mua lại, bảo lãnh cho giá trị còn lại hoặc các khoản thanh toán tiền thuê khả biến cho việc sử dụng vượt quá giới hạn được xác định.

Thuê tài chính

93. Bên cho thuê cần cung cấp sự giải thích về mặt định tính và định lượng đối với thay đổi đáng kể trong giá trị ghi sổ của khoản đầu tư thuần trong thuê tài chính.

94. Bên cho thuê cần công bố một bản phân tích kỳ hạn của các khoản thanh toán tiền thuê phải thu, thể hiện các khoản thanh toán tiền thuê chưa chiết khấu sẽ nhận được hàng năm cho ít nhất năm năm đầu tiên và tổng số tiền cho các năm còn lại. Bên cho thuê cần đối chiếu các khoản thanh toán tiền thuê chưa chiết khấu với đầu tư thuần trong thuê tài sản. Việc đối chiếu cần xác định doanh thu tài chính chưa thực hiện liên quan đến phải thu các khoản thanh toán tiền thuê và bất kỳ giá trị còn lại không được bảo lãnh nào đã được chiết khấu.

Thuê hoạt động

95. Đối với tài sản là bất động sản, nhà xưởng và thiết bị là đối tượng cho thuê hoạt động, bên cho thuê cần áp dụng yêu cầu công bố của IAS 16. Khi áp dụng yêu cầu công bố của IAS 16, bên cho thuê cần phân tách mỗi nhóm bất động sản, nhà xưởng và thiết bị thành tài sản là đối tượng cho thuê hoạt động và tài sản không là đối tượng cho thuê hoạt động. Theo đó, bên cho thuê cần đưa ra các công bố mà IAS 16 yêu cầu đối với tài sản là đối tượng cho thuê hoạt động (theo nhóm tài sản cơ sở) riêng biệt với tài sản được bên cho thuê sở hữu nắm giữ và sử dụng.

96. Bên cho thuê cần áp dụng yêu cầu công bố của IAS 36, IAS 38, IAS 40IAS 41 cho tài sản là đối tượng cho thuê hoạt động.

97. Bên cho thuê cần công bố một bản phân tích kỳ hạn của các khoản thanh toán tiền thuê, trình bày các khoản thanh toán tiền thuê chưa được chiết khấu được nhận hàng năm cho ít nhất năm năm đầu tiên và tổng số tiền cho các năm còn lại.

Giao dịch bán và tái thuê

98. Nếu đơn vị (người bán-bên thuê) chuyển giao một tài sản cho một đơn vị khác (người mua-bên cho thuê) và thuê lại tài sản đó từ người mua-bên cho thuê, cả hai người bán-bên thuê và người mua-bên cho thuê cần hạch toán hợp đồng chuyển giao và thuê tài sản theo đoạn 99-103.

Đánh giá liệu chuyển giao tài sản là một giao dịch bán

99. Đơn vị cần áp dụng yêu cầu để xác định khi nào nghĩa vụ thực hiện được thỏa mãn theo IFRS 15 để xác định liệu chuyển giao tài sản có được hạch toán là giao dịch bán tài sản.

Việc chuyển giao tài sản là một giao dịch bán

100. Nếu chuyển giao tài sản của người bán-bên thuê thỏa mãn cyêu cầu của IFRS 15 để được hạch toán là một giao dịch bán tài sản:

(a) người bán-bên thuê cần xác định giá trị tài sản quyền sử dụng phát sinh từ việc thuê lại tài sản theo tỷ lệ có liên quan đến quyền sử dụng mà người bán-bên thuê giữ trong giá trị ghi sổ của tài sản trước đó. Theo đó, người bán-bên thuê cần chỉ ghi nhận giá trị của bất kỳ thu nhập hoặc lỗ liên quan đến quyền được chuyển giao sang cho người mua-bên cho thuê.

(b) người mua-bên cho thuê cần hạch toán mua tài sản theo chuẩn mực có liên quan, và hạch toá thuê tài sản theo yêu cầu về việc hạch toán của bên cho thuê trong Chuẩn mực này.

101. Nếu giá trị hợp lý của khoản thanh toán nhận được từ việc bán tài sản không bằng giá trị hợp lý của tài sản, hoặc khoản thanh toán cho thuê tài sản không theo mức giá thị trường, đơn vị cần thực hiện các điều chỉnh sau để xác định giá trị khoản doanh thu từ việc bán tài sản ở giá trị hợp lý:

(a) bất kỳ khoản dưới giá trị thị trường cần được hạch toán là trả trước cho các khoản thanh toán tiền thuê; và

(b) bất kỳ khoản trên giá trị thị trường cần được hạch toán là phần tài trợ bổ sung mà người mua-bên cho thuê cấp cho người bán-bên thuê.

102. Đơn vị cần xác định giá trị bất kỳ điều chỉnh tiềm năng theo yêu cầu của đoạn 101 trên cơ sở có thể dễ dàng xác định hơn giữa:

(a) khoản chênh lệch giữa giá trị hợp lý của khoản thanh toán từ việc bán tài sản và giá trị hợp lý của tài sản; và

(b) khoản chênh lệch giữa giá trị hiện tại của các khoản thanh toán theo hợp đồng đối với thuê tài sản và giá trị hiện tại của các khoản thanh toán đối với thuê tài sản ở mức giá thị trường.

Việc chuyển giao tài sản không phải là một giao bán

103. Nếu việc chuyển giao tài sản từ người bán-bên thuê không thỏa mãn yêu cầu của IFRS 15 để được hạch toán là một giao dịch bán tài sản:

(a) người bán-bên thuê cần tiếp tục ghi nhận tài sản được chuyển giao và cần ghi nhận một khoản nợ phải trả tài chính bằng với khoản tiền nhận được từ việc chuyển giao. Đơn vị cần hạch toán nợ phải trả tài chính theo IFRS 9.

(b) người mua-bên cho thuê không được ghi nhận tài sản được chuyển giao và cần ghi nhận một tài sản tài chính bằng với số tiền thanh toán cho việc chuyển giao. Đơn vị cần hạch toán tài sản tài chính theo IFRS 9.

Phụ lục A: Định nghĩa các thuật ngữ

Phụ lục này là một phần không thể tách rời của Chuẩn mực.

Ngày tài sản thuê sẵn sàng sử dụng: Ngày mà bên cho thuê chuyển giao tài sản cơ sở ở trạng thái sẵn sàng sử dụng cho bên thuê.

Tuổi thọ kinh tế: Là khoảng thời gian mà tài sản được ước tính sử dụng để đem lại lợi ích kinh tế bởi một hoặc nhiều người sử dụng tài sản; hoặc là số lượng sản phẩm hay đơn vị tương đương có thể thu được từ tài sản do một hoặc nhiều người sử dụng tài sản.

Ngày sửa đổi thuê tài sản có hiệu lực: Ngày mà các bên đồng ý về sửa đổi thuê tài sản.

Giá trị hợp lý: Cho mục đích áp dụng yêu cầu kế toán tại bên cho thuê theo Chuẩn mực này, giá trị một tài sản có thể được trao đổi, hoặc một khoản nợ phải trả được thanh toán, giữa các bên có hiểu biết và tự nguyện trong một giao dịch ngang giá.

Thuê tài chính: Thuê tài sản có sự chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu của tài sản cơ sở.

Khoản thanh toán cố định: Khoản thanh toán bởi bên thuê cho bên cho thuê cho quyền sử dụng tài sản cơ sở trong kỳ hạn thuê, không bao gồm các khoản thanh toán tiền thuê khả biến.

Đầu tư gộp trong thuê tài sản: Là tổng của:

(a) Các khoản thanh toán tiền thuêbên cho thuê có thể được nhận theo hợp đồng thuê tài chính; và

(b) Bất kỳ giá trị còn lại không được đảm bảo thuộc về bên cho thuê.

Ngày bắt đầu của giao dịch thuê: Là ngày sớm hơn giữa ngày ký hợp đồng thuê và ngày cam kết của các bên đối với điều khoản và điều kiện chính của hợp đồng thuê.

Chi phí trực tiếp ban đầu: Chi phí phát sinh để có được một hợp đồng thuê tài sản, chi phí này sẽ không phát sinh nếu không có được hợp đồng thuê tài sản, trừ khi các chi phí đó phát sinh bởi nhà sản xuất hoặc đại lý cho thuê liên quan đến hợp đồng thuê tài chính.

Lãi suất ngầm định trong thuê tài sản: Là lãi suất chiết khấu để tính giá trị hiện tại của (a) các khoản thanh toán tiền thuê và (b) giá trị còn lại không được đảm bảo sao cho tổng của chúng đúng bằng (i) giá trị hợp lý của tài sản cơ sở và (ii) các chi phí trực tiếp ban đầu tại bên cho thuê.

Thuê tài sản: Một hợp đồng, hoặc một phần của hợp đồng, chuyển giao quyền sử dụng tài sản (tài sản cơ sở) trong một khoảng thời gian để nhận được khoản thanh toán.

Ưu đãi cho thuê: Các khoản thanh toán bên cho thuê trả cho bên thuê liên quan đến hợp đồng thuê hoặc khoản bên cho thuê hoàn trả hay gánh chịu chi phí cho bên thuê.

Sửa đổi thuê tài sản: Sự thay đổi phạm vi hoặc khoản thanh toán của thuê tài sản, nó không phải là một phần của các điều khoản và điều kiện ban đầu của thuê tài sản (ví dụ: thêm hoặc chấm dứt quyền sử dụng một hoặc nhiều tài sản cơ sở, kéo dài hoặc rút ngắn thời hạn thuê theo hợp đồng).

Các khoản thanh toán tiền thuê: Các khoản thanh toán được thực hiện bởi bên thuê cho bên cho thuê liên quan đến quyền sử dụng tài sản cơ sở trong suốt thời hạn thuê, bao gồm các khoản sau:

(a) Các khoản thanh toán tiền thuê cố định (gồm các khoản về bản chất là khoản thanh toán tiền thuê cố định), trừ đi các khoản ưu đãi cho thuê;

(b) Các khoản thanh toán tiền thuê khả biến phụ thuộc vào một chỉ số hoặc tỷ lệ;

(c) Giá thực hiện quyền mua nếu bên thuê chắc chắn thực hiện quyền đó; và

(d) Các khoản thanh toán tiền phạt để chấm dứt hợp đồng thuê, nếu điều khoản hợp đồng phản ánh việc bên thuê thực hiện quyền chọn chấm dứt hợp đồng thuê.

Đối với bên thuê, các khoản thanh toán tiền thuê cũng bao gồm số tiền dự kiến bên thuê phải trả cho sự đảm bảo giá trị còn lại. Các khoản thanh toán tiền thuê không bao gồm các khoản thanh toán được phân bổ cho các cấu phần không có tính chất thuê của hợp đồng, trừ khi bên thuê chọn kết hợp các cấu phần không có tính chất thuê với một cấu phần thuê và hạch toán chúng như một cấu phần thuê đơn lẻ.

Đối với bên cho thuê, các khoản thanh toán tiền thuê cũng bao gồm phần giá trị còn lại được đảm bảo bên thuê cung cấp cho bên cho thuê, một bên liên quan đến bên thuê hoặc bên thứ ba không liên quan đến bên cho thuê có tài chính thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh. Việc thanh toán tiền thuê không bao gồm các khoản thanh toán được phân bổ cho các cấu phần không có tính chất thuê.

Thời hạn thuê: Là thời hạn không hủy ngang mà bên thuê có quyền sử dụng tài sản cơ sở, cùng với:

(a) Thời hạn được gắn liền với một quyền chọn gia hạn thuê tài sản nếu bên thuê chắc chắn thực hiện quyền chọn đó; và

(b) Thời hạn được gắn liền với một quyền chọn chấm dứt thuê tài sản nếu bên thuê chắc chắn không thực hiện quyền chọn đó.

Bên thuê: Đơn vị có được quyền sử dụng tài sản cơ sở trong một khoảng thời gian và phải trả tiền thuê.

Lãi suất đi vay tương đương của bên thuê: Là lãi suất mà bên thuê sẽ phải trả để vay khoản tiền cần thiết với thời hạn và sự đảm bảo tương tự nhằm có được một tài sản có giá trị tương đương với tài sản quyền sử dụng trong một môi trường kinh tế tương tự.

Bên cho thuê: Đơn vị cung cấp quyền sử dụng tài sản cơ sở trong một khoảng thời gian để được nhận tiền cho thuê.

Đầu tư thuần trong hợp đồng thuê tài sản: Khoản đầu tư gộp trong hợp đồng thuê được chiết khấu theo lãi suất ngầm định trong hợp đồng thuê.

Thuê hoạt động: Một hợp đồng thuê không chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu của tài sản cơ sở.

Khoản thanh toán quyền chọn gia hạn hoặc chấm dứt: Các khoản thanh toán bên thuê trả cho bên cho thuê để đổi lấy quyền sử dụng tài sản cơ sở trong suốt thời hạn của quyền chọn gia hạn hay quyền chọn chấm dứt một hợp đồng thuê mà không bao gồm trong thời hạn thuê.

Thời gian sử dụng: Tổng thời gian một tài sản được sử dụng để thực hiện hợp đồng với khách hàng (kể cả các giai đoạn không liên tục).

Bảo lãnh cho giá trị còn lại: Là việc bảo lãnh đối với bên cho thuê bởi một bên không liên quan đến bên cho thuê về giá trị (hoặc một phần giá trị) của tài sản cơ sở khi kết thúc hợp đồng thuê rằng sẽ thu hồi được tối thiểu một số tiền cụ thể.

Tài sản quyền sử dụng: Một tài sản thể hiện quyền của bên thuê sử dụng tài sản cơ sở trong thời hạn thuê

Hợp đồng thuê ngắn hạn: Một hợp đồng thuê, tại ngày tài sản thuê bắt đầu sẵn sàng sử dụng, có thời hạn thuê không quá 12 tháng. Một hợp đồng thuê bao gồm quyền chọn mua thì không phải là hợp đồng thuê ngắn hạn.

Cho thuê lại: Một giao dịch trong đó tài sản cơ sở được cho thuê lại bởi bên thuê (‘bên cho thuê trung gian’) cho bên thứ ba, và hợp đồng thuê (‘hợp đồng thuê ban đầu’) giữa bên cho thuê ban đầu và bên thuê ban đầu vẫn còn hiệu lực.

Tài sản cơ sở: Một tài sản là đối tượng của hợp đồng thuê, trong đó quyền sử dụng tài sản được bên cho thuê chuyển giao cho bên thuê.

Doanh thu tài chính chưa thực hiện: Là chênh lệch giữa:

(a) Khoản đầu tư gộp trong thuê tài sản; và

(b) Khoản đầu tư thuần trong thuê tài sản.

Giá trị còn lại không được bảo lãnh: Là phần giá trị còn lại của tài sản cơ sở khi việc hiện thực bởi bên cho thuê không được đảm bảo hoặc chỉ được bảo lãnh bởi một bên liên quan với bên cho thuê.

Khoản thanh toán tiền thuê khả biến: Phần thanh toán biến đổi của bên thuê cho bên cho thuê để sử dụng tài sản cơ sở trong thời hạn thuê, do những thay đổi trong thực tế hoặc tình huống xảy ra sau ngày tài sản thuê bắt đầu sẵn sàng sử dụng, mà không phải là yếu tố thời gian

Phụ lục B: Hướng dẫn áp dụng

Phụ lục này là một phần không thể tách rời của Chuẩn mực. Phụ lục mô tả việc áp dụng của đoạn 1-103 và có cùng hiệu lực như các phần khác của Chuẩn mực.

Áp dụng cho danh mục

B1. Chuẩn mực này quy định việc hạch toán thuê tài sản đơn lẻ. Tuy nhiên, với phương diện thực tế, đơn vị có thể áp dụng Chuẩn mực này cho một danh mục thuê tài sản với những đặc tính tương tự nếu đơn vị kỳ vọng hợp lý rằng tác động đến báo cáo tài chính của việc áp dụng Chuẩn mực này cho danh mục đó sẽ không khác biệt trọng yếu so với áp dụng Chuẩn mực này cho từng thuê tài sản đơn lẻ thuộc danh mục đó. Nếu hạch toán danh mục, đơn vị cần sử dụng ước tính và giả định phản ánh quy mô và thành phần của danh mục.

Kết hợp hợp đồng

B2. Khi áp dụng Chuẩn mực này, đơn vị cần kết hợp hai hoặc nhiều hợp đồng mà đơn vị tham gia vào cùng thời điểm hoặc gần thời điểm với cùng một đối tác (hoặc các bên có liên quan đến đối tác) và hạch toán các hợp đồng là một hợp đồng đơn lẻ nếu một hay nhiều tiêu chuẩn sau được thỏa mãn:

(a) các hợp đồng được thương thảo là một gói với một mục tiêu thương mại tổng thể mà nó không thể hiểu được nếu không xem xét các hợp đồng cùng với nhau;

(b) giá trị của khoản thanh toán được trả cho một hợp đồng phụ thuộc vào giá hoặc việc thực hiện hợp đồng khác; hoặc;

(c) quyền sử dụng tài sản cơ sở được thể hiện trong các hợp đồng (hoặc một số quyền sử dụng tài sản cơ sở được thể hiện trong mỗi hợp đồng) hình thành một cấu phần thuê tài sản đơn lẻ như được mô tả trong đoạn B32.

Ngoại trừ ghi nhận: hợp đồng thuê mà tài sản cơ sở có giá trị thấp (đoạn 5-8)

B3. Trừ khi được quy định rõ trong đoạn B7, Chuẩn mực này cho phép bên thuê áp dụng đoạn 6 để hạch toán hợp đồng thuê mà tài sản cơ sở có giá trị thấp. Bên thuê cần đánh giá giá trị của tài sản cơ sở dựa trên giá trị của tài sản đó khi nó là tài sản mới, bất kể tuổi đời của tài sản đang được cho thuê.

B4. Việc đánh giá liệu tài sản cơ sở có giá trị thấp được thực hiện trên cơ sở số tuyệt đối. Thuê tài sản có giá trị thấp thoản mãn điều kiện để hạch toán theo đoạn 6 bất kể việc liệu thuê tài sản là trọng yếu đối với bên thuê. Việc đánh giá này không bị ảnh hưởng bởi quy mô, bản chất hoặc các tình huống của bên thuê. Theo đó, các bên thuê khác nhau được kỳ vọng rằng sẽ có cùng kết luận về việc liệu một tài sản cơ sở cụ thể nào có phải là giá trị thấp.

B5. Tài sản cơ sở có thể là có giá trị thấp chỉ khi nếu:

(a) bên thuê có thể thu được lợi ích từ việc sử dụng chỉ mỗi tài sản cơ sở hoặc kết hợp với nguồn lực khác sẵn có ở bên thuê; và;

(b) tài sản cơ sở không phụ thuộc cao vào, hoặc không liên quan cao đến, tài sản khác.

B6. Hợp đồng thuê tài sản cơ sở không đủ tiêu chuẩn là thuê tài sản có giá trị thấp nếu bản chất của tài sản, khi nó mới, thường không phải tài sản có giá trị thấp. Ví dụ, các hợp đồng thuê xe hơi không đủ tiêu chuẩn là hợp đồng thuê tài sản có giá trị thấp bởi vì xe hơi mới thường không có giá trị thấp.

B7. Nếu bên thuê cho thuê lại tài sản, hoặc dự tính cho thuê lại tài sản, hợp đồng thuê chính không đủ tiêu chuẩn là hợp đồng thuê tài sản có giá trị thấp.

B8. Ví dụ tài sản cơ sở có giá trị thấp có thể bao gồm máy tính bảng và máy tính cá nhân, đồ gỗ văn phòng nhỏ và điện thoại.

Xác định thuê tài sản (đoạn 9-11)

B9. Để đánh giá liệu hợp đồng có chứa đựng quyền kiểm soát việc sử dụng một tài sản xác định (xem đoạn B13-B20) cho một giai đoạn, đơn vị cần đánh giá liệu, thông qua thời gian sử dụng, khách hàng có cả hai điều sau:

(a) quyền thu được đáng kể tất cả lợi ích kinh tế từ việc sử dụng tài sản xác định đó (như được mô tả trong đoạn B21-B23); và

(b) quyền chỉ đạo việc sử dụng tài sản được xác định đó (như được mô tả trong đoạn B24-B30).

B10. Nếu khách hàng có quyền kiểm soát việc sử dụng một tài sản xác định chỉ cho một phần của thời hạn hợp đồng, hợp đồng này bao gồm thuê tài sản cho phần đó của thời hạn.

B11. Một hợp đồng nhận được hàng hóa hoặc dịch vụ có thể dưới dạng thỏa thuận liên doanh, hoặc đại diện cho một thỏa thuận liên doanh như được định nghĩa trong IFRS 11 Thỏa thuận liên doanh. Trong trường hợp này, thỏa thuận liên doanh được xem là khách hàng trong hợp đồng. Theo đó, trong đánh giá liệu hợp đồng như vậy có bao gồm thuê tài sản hay không, đơn vị cần đánh giá liệu thỏa thuận liên doanh có quyền để kiểm soát việc sử dụng tài sản xác định đó trong giai đoạn sử dụng.

B12. Đơn vị cần đánh giá liệu hợp đồng có bao gồm thuê tài sản cho mỗi cấu phần thuê tài sản tiềm năng có thể tách riêng. Tham chiếu đến đoạn B32 hướng dẫn về việc tách riêng các cấu phần thuê tài sản.

Tài sản xác định

B13. Tài sản thông thường được xác định bằng cách quy định rõ ràng trong hợp đồng. Tuy nhiên, tài sản cũng có thể được xác định bằng cách quy định ngầm vào thời điểm tài sản sẵn sàng để khách hàng sử dụng.

Quyền thay thế đáng kể

B14. Ngay cả khi tài sản được quy định cụ thể, khách hàng không có quyền sử dụng tài sản xác định nếu nhà cung cấp có quyền đáng kể để thay thế tài sản trong suốt thời gian sử dụng. Quyền thay thế tài sản của nhà cung cấp là đáng kể chỉ khi cả hai điều kiện sau tồn tại:

(a) nhà cung cấp có khả năng thực tế thực hiện thay thế bằng tài sản thay thế trong suốt thời gian sử dụng (ví dụ, khách hàng không thể ngăn cản nhà cung cấp thay thế tài sản và tài sản thay thế sẵn có cho nhà cung cấp hoặc nhà cung cấp có thể tìm ra nguồn trong một khoảng thời gian hợp lý); và

(b) Nhà cung cấp sẽ có lợi về kinh tế từ việc thực hiện các quyền của họ để thay thế tài sản (nghĩa là các lợi ích kinh tế gắn liền với việc thay thế tài sản được kỳ vọng vượt quá chi phí gắn liền với việc thay thế tài sản).

B15. Nếu nhà cung cấp có quyền hoặc nghĩa vụ thay thế tài sản chỉ tại ngày hoặc sau ngày cụ thể hoặc sự kiện cụ thể xảy ra, quyền thay thế của nhà cung cấp không đáng kể bởi vì nhà cung cấp không có khả năng thực tế để thay thế tài sản thay thế trong suốt thời gian sử dụng.

B16. Sự đánh giá của đơn vị về việc liệu quyền thay thế của nhà cung cấp là đáng kể dựa trên các sự kiện và các tình huống ở thời điểm bắt đầu của hợp đồng và cần loại trừ xem xét đến sự kiện trong tương lai mà, tại thời điểm bắt đầu của hợp đồng, không được xem là có thể xảy ra. Ví dụ về sự kiện trong tương lai mà, tại thời điểm bắt đầu của hợp đồng, không được xem là có thể xảy ra và, do đó, cần được loại trừ khỏi việc đánh giá bao gồm:

(a) thỏa thuận từ một khách hàng tương lai sẽ trả mức giá trên giá thị trường cho việc sử dụng tài sản;

(b) sự giới thiệu của công nghệ mới mà không được phát triển đáng kể tại thời điểm bắt đầu hợp đồng;

(c) sự khác biệt đáng kể giữa việc sử dụng tài sản của khách hàng, hoặc hiệu quả hoạt động của tài sản, và việc sử dụng hoặc hiệu quả hoạt động được xem xét là có thể xảy ra tại thời điểm bắt đầu hợp đồng; và

(d) sự khác biệt đáng kể giữa giá thị trường của tài sản trong suốt thời gian sử dụng, và giá thị trường được xem xét là có khả năng xảy ra vào thời điểm bắt đầu hợp đồng.

B17. Nếu tài sản được đặt ở cơ sở của khách hàng hoặc ở nơi khác, các chi phí của việc thay thế thông thường cao hơn khi được đặt ở cơ sở của nhà cung cấp và, do đó có khả năng cao hơn là sẽ vượt quá lợi ích được gắn liền với việc thay thế tài sản.

B18. Quyền hoặc nghĩa vụ của nhà cung cấp thay thế tài sản để sửa chữa và bảo hành, nếu tài sản không vận hành tốt hoặc nếu nâng cấp kỹ thuật có sẵn không ngăn cản khách hàng có quyền sử dụng tài sản xác định.

B19. Nếu khách hàng không thể xác định dễ dàng liệu nhà cung cấp có quyền thay thế đáng kể, khách hàng cần giả định rằng bất kỳ quyền thay thế nào cũng là không đáng kể.

Các phần của tài sản

B20. Một phần năng lực của tài sản là một tài sản xác định nếu nó tách biệt về mặt vật chất (ví dụ, một tầng của một tòa nhà). Một phần năng lực hoặc phần khác của tài sản nếu không tách biệt về mặt vật chất (ví dụ, phần năng lực của cáp quang) không phải là một tài sản xác định, trừ khi nó đại diện đáng kể cho tất cả năng lực của tài sản đó và do đó đem lại cho khách hàng quyền thu được đáng kể tất cả lợi ích kinh tế từ việc sử dụng tài sản.

Quyền thu lợi ích kinh tế từ việc sử dụng tài sản

B21. Để kiểm soát việc sử dụng tài sản xác định, khách hàng cần phải có quyền thu được đáng kể tất cả lợi ích kinh tế từ việc sử dụng tài sản trong suốt thời gian sử dụng (ví dụ, bằng việc sử dụng độc quyền tài sản trong suốt thời gian đó). Khách hàng có thể thu lợi ích kinh tế từ việc sử dụng tài sản trực tiếp hoặc gián tiếp theo nhiều cách, chẳng hạn như bằng việc sử dụng, giữ hoặc cho thuê lại tài sản. Lợi ích kinh tế từ việc sử dụng tài sản bao gồm đầu ra chính và sản phẩm phụ của nó (bao gồm dòng tiền tiềm năng có thể có được từ những thứ này) và lợi ích kinh tế khác từ việc sử dụng tài sản có thể hiện thực hóa từ giao dịch thương mại với bên thứ ba.

B22. Khi đánh giá quyền thu được đáng kể tất cả lợi ích kinh tế từ việc sử dụng tài sản, đơn vị cần xem xét lợi ích kinh tế bắt nguồn từ việc sử dụng tài sản trong phạm vi được định nghĩa về quyền khách hàng để sử dụng tài sản (xem đoạn B30). Ví dụ:

(a) nếu hợp đồng giới hạn việc sử dụng một chiếc xe chỉ trong một lãnh thổ cụ thể trong suốt thời gian sử dụng, đơn vị cần xem xét chỉ lợi ích kinh tế từ việc sử dụng xe trong lãnh thổ đó; và không vượt quá lãnh thổ đó.

(b) nếu hợp đồng chỉ định cụ thể là khách hàng chỉ có thể lái xe đến một số dặm đường cụ thể trong suốt thời gian sử dụng, đơn vị chỉ cần xem xét lợi ích kinh tế từ việc sử dụng xe trong số dặm cho phép, và không vượt quá số đó.

B23. Nếu hợp đồng yêu cầu khách hàng thanh toán cho nhà cung cấp hoặc bên khác một phần của dòng tiền phát sinh từ việc sử dụng tài sản là khoản thanh toán tiền thuê, dòng tiền đó cần được cân nhắc là một phần của lợi ích kinh tế mà khách hàng thu được từ việc sử dụng tài sản. Ví dụ, nếu khách hàng được yêu cầu thanh toán cho nhà cung cấp một tỷ lệ phần trăm doanh thu từ việc sử dụng mặt bằng bán lẻ là khoản thanh toán tiền thuê cho việc sử dụng đó, yêu cầu này không ngăn cản khách hàng có quyền thu được đáng kể tất cả lợi ích kinh tế từ việc sử dụng mặt bằng bán lẻ. Điều này là do dòng tiền phát sinh từ doanh thu đó được cân nhắc là lợi ích kinh tế mà khách hàng thu được từ việc sử dụng mặt bằng bán lẻ, trong đó một phần sau đó được thanh toán cho nhà cung cấp là khoản thanh toán tiền thuê cho quyền sử dụng đó.

Quyền chỉ đạo việc sử dụng

B24. Một khách hàng có quyền chỉ đạo việc sử dụng tài sản xác định trong suốt thời gian sử dụng chỉ khi một trong hai điều sau xảy ra:

(a) khách hàng có quyền chỉ đạo cách thức và mục đích mà tài sản được sử dụng trong suốt thời gian sử dụng (như được mô tả trong đoạn B25-B30); hoặc

(b) quyết định có liên quan về cách thức và mục đích mà tài sản được sử dụng được xác định trước và:

(i) khách hàng có quyền vận hành tài sản (hoặc chỉ đạo bên khác vận hành tài sản theo cách mà họ xác định) trong suốt thời gian sử dụng, mà nhà cung cấp không có quyền thay đổi những hướng dẫn vận hành đó;

(ii) khách hàng thiết kế tài sản (hoặc các khía cạnh cụ thể của tài sản) theo cách thức mà xác định trước tài sản sẽ được sử dụng như thế nào và cho mục đích gì trong suốt thời gian sử dụng.

Cách thức và mục đích mà tài sản được sử dụng

B25. Khách hàng có quyền chỉ đạo cách thức và mục đích tài sản được sử dụng nếu, trong phạm vi quyền sử dụng được định nghĩa trong hợp đồng, khách hàng có thể thay đổi cách thức và mục đích tài sản được sử dụng trong suốt thời gian sử dụng. Khi thực hiện đánh giá này, đơn vị cần cân nhắc quyền ra quyết định liên quan nhiều nhất đến việc thay đổi cách thức và mục đích tài sản được sử dụng trong suốt thời gian sử dụng. Quyền ra quyết định là liên quan khi nó tác động đến các lợi ích kinh tế phát sinh từ việc sử dụng. Quyền ra quyết định liên quan nhiều nhất có thể khác nhau đối với các hợp đồng khác nhau, phụ thuộc vào bản chất của tài sản và thời hạn và điều khoản của hợp đồng.

B26. Ví dụ của quyền ra quyết định mà, phụ thuộc vào các tình huống, cấp quyền thay đổi cách thức và mục đích tài sản được sử dụng, nằm trong phạm vi quyền sử dụng của khách hàng được xác định, bao gồm:

(a) quyền thay đổi kiểu đầu ra mà tài sản sản xuất ra (ví dụ, quyết định liệu việc dùng một thùng đựng hàng vận chuyển để vận chuyển hàng hóa hay để trữ hàng, hoặc quyết định cơ cấu sản phẩm được bán tại không gian bán lẻ);

(b) quyền thay đổi khi nào đầu ra được sản xuất (ví dụ, quyết định khi nào hạng mục của máy móc thiết bị hay nhà máy năng lượng sẽ được sử dụng);

(c) quyền thay đổi nơi đầu ra được sản xuất (ví dụ, quyết định đích đến của xe tải hoặc tàu thủy, hay quyết định nơi thiết bị được sử dụng); và

(d) quyền thay đổi liệu có sản xuất đầu ra hay không và số lượng sản phẩm đầu ra đó (ví dụ, quyết định liệu có sản xuất điện năng từ nhà máy điện và bao nhiêu điện năng sản xuất từ nhà máy điện đó).

B27. Ví dụ của quyền ra quyết định mà không trao quyền thay đổi cách thức và mục đích tài sản được sử dụng bao gồm các quyền chỉ được giới hạn ở việc vận hành hoặc bảo trì tài sản. Quyền đó có thể được nắm giữ bởi khách hàng hoặc nhà cung cấp. Mặc dù quyền để vận hành hoặc bảo trì tài sản là thiết yếu cho việc sử dụng hiệu quả tài sản, chúng không phải là quyền ra quyết định cách thức và mục đích tài sản được sử dụng và thường phụ thuộc vào quyết định về cách thức và mục đích mà tài sản được sử dụng. Tuy nhiên, quyền vận hành một tài sản có thể cấp cho khách hàng quyền chỉ đạo việc sử dụng của tài sản nếu quyết định có liên quan về cách thức và mục đích tài sản được sử dụng đã được xác định trước (xem đoạn B24(b)(i)).

Quyết định được xác định trong và trước thời gian sử dụng

B28. Quyết định có liên quan về cách thức và mục đích tài sản được sử dụng có thể được xác định trước theo một số cách. Ví dụ, quyết định có liên quan có thể được xác định trước bởi thiết kế của tài sản hoặc bởi giới hạn hợp đồng về việc sử dụng tài sản.

B29. Khi đánh giá liệu khách hàng có quyền chỉ đạo việc sử dụng tài sản hay không, đơn vị cần xem xét chỉ quyền ra quyết định về việc sử dụng tài sản trong suốt thời gian sử dụng, trừ khi khách hàng đã thiết kế tài sản (hoặc đặc tính cụ thể của tài sản) như được mô tả trong đoạn B24(b)(ii). Do vậy, trừ khi điều kiện trong đoạn B24(b)(ii) tồn tại, đơn vị không cần xem xét quyết định đã được xác định trước thời gian sử dụng. Ví dụ, nếu khách hàng chỉ có thể chỉ định đầu ra của tài sản trước thời gian sử dụng, khách hàng không có quyền chỉ đạo việc sử dụng của tài sản đó. Khả năng chỉ định đầu ra trong hợp đồng trước thời gian sử dụng, mà không có bất kỳ quyền ra quyết định nào khác liên quan đến việc sử dụng tài sản, tạo cho một khách hàng những quyền tương tự như bất kỳ khách hàng nào khác mua sản phẩm hay dịch vụ.

Quyền được bảo vệ

B30. Hợp đồng có thể bao gồm điều khoản và điều kiện được thiết kế để bảo vệ quyền lợi của nhà cung cấp đối với tài sản hoặc các tài sản khác, để bảo vệ nhân sự của họ, hoặc để đảm bảo là nhà cung cấp tuân thủ với pháp luật hoặc các quy định. Đó là ví dụ về quyền được bảo vệ. Ví dụ, một hợp đồng có thể (i) chỉ định lượng sử dụng tối đa một tài sản hay giới hạn địa điểm và thời gian khách hàng có thể sử dụng tài sản, (ii) yêu cầu khách hàng tuân thủ các thông lệ vận hành cụ thể, hoặc (iii) yêu cầu khách hàng thông báo cho nhà cung cấp về thay đổi cách thức tài sản sẽ được sử dụng. Quyền được bảo vệ thường xác định phạm vi quyền sử dụng của khách hàng nhưng không, trong sự cách ly, ngăn cản khách hàng có quyền chỉ đạo việc sử dụng tài sản.

B31. Sơ đồ sau có thể trợ giúp đơn vị trong việc đánh giá liệu hợp đồng là, hoặc bao gồm, thuê tài sản.

Tách biệt các cấu phần của hợp đồng (đoạn 12-17)

B32. Quyền để sử dụng tài sản cơ sở là một cấu phần thuê tài sản tách biệt nếu đồng thời:

(a) bên thuê có thể có được lợi ích từ việc sử dụng tài sản cơ sở đơn lẻ hoặc kết hợp với các nguồn lực khác có sẵn cho bên thuê. Các nguồn lực có sẵn là hàng hóa hoặc dịch vụ được bán hoặc được thuê riêng biệt (từ bên cho thuê hoặc các nhà cung cấp khác) hoặc các nguồn lực mà bên thuê đã có được (từ bên cho thuê hoặc từ giao dịch hoặc sự kiện khác); và

(b) tài sản cơ sở không phụ thuộc nhiều vào, cũng không có liên quan nhiều đến, tài sản cơ sở khác trong hợp đồng. Ví dụ, sự kiện mà bên thuê có thể quyết định không thuê tài sản cơ sở mà không ảnh hưởng đáng kể đến quyền sử dụng tài sản cơ sở khác trong hợp đồng có thể chỉ ra rằng tài sản cơ sở đó không phụ thuộc cao vào, cũng không có liên quan đến tài sản cơ sở khác.

B33. Hợp đồng có thể bao gồm khoản phải trả bởi bên thuê cho hoạt động và chi phí mà không chuyển giao hàng hóa hoặc dịch vụ cho bên thuê. Ví dụ, bên cho thuê có thể gộp trong tổng giá trị phải trả khoản phí tính cho các công việc hành chính, hoặc những chi phí khác mà bên cho thuê phát sinh gắn liền với thuê tài sản, mà chi phí này không chuyển giao hàng hóa hoặc dịch vụ cho bên thuê. Khoản phải trả như vậy không làm phát sinh một cấu phần riêng biệt của hợp đồng, nhưng được xem là một phần của tổng giá trị khoản thanh toán được phân bổ cho các cấu phần được xác định riêng biệt của hợp đồng.

Thời hạn thuê (đoạn 18-21)

B34. Khi xác định thời hạn thuê và đánh giá thời hạn không thể hủy ngang của thuê tài sản, đơn vị cần áp dụng định nghĩa của hợp đồng và xác định giai đoạn mà hợp đồng có hiệu lực thi hành. Thuê tài sản không có hiệu lực thi hành nữa khi bên thuê và bên cho thuê có quyền chấm dứt thuê tài sản mà không cần sự cho phép từ bên kia mà không có khoản phạt đáng kể nào.

B35. Nếu chỉ bên thuê có quyền chấm dứt thuê tài sản, quyền đó được xem là quyền chọn chấm dứt thuê tài sản sẵn có đối với bên thuê mà đơn vị xem xét khi xác định thời hạn thuê. Nếu chỉ bên cho thuê có quyền chấm dứt thuê tài sản, thời hạn không thể hủy ngang của thuê tài sản bao gồm thời kỳ được bao phủ bởi quyền chọn chấm dứt thuê tài sản đó.

B36. Thời hạn thuê bắt đầu tại ngày tài sản thuê sẵn sàng sử dụng và bao gồm bất kỳ thời gian miễn phí thuê nào mà bên cho thuê cung cấp cho bên thuê.

B37. Tại ngày tài sản thuê sẵn sàng sử dụng, đơn vị đánh giá liệu bên thuê chắc chắn sẽ thực hiện quyền chọn gia hạn thuê tài sản hoặc để mua tài sản cơ sở, hoặc không thực hiện quyền chọn chấm dứt thuê tài sản. Đơn vị xem xét tất cả các sự kiện và tình huống có liên quan tạo ra lợi ích kinh tế cho bên thuê để thực hiện, hoặc không thực hiện, quyền chọn, bao gồm bất kỳ những thay đổi được kỳ vọng nào trong các sự kiện và tình huống từ ngày tài sản thuê sẵn sàng sử dụng cho đến ngày thực hiện quyền chọn. Ví dụ của các yếu tố cần xem xét bao gồm, nhưng không giới hạn:

(a) các điều khoản và điều kiện của hợp đồng cho bất kỳ giai đoạn tùy chọn được so sánh với mức giá thị trường, chẳng hạn như:

(i) giá trị các khoản thanh toán cho thuê tài sản trong bất kỳ giai đoạn tùy chọn nào;

(ii) giá trị của bất kỳ các khoản thanh toán khả biến cho thuê tài sản hoặc các khoản thanh toán tiềm tàng, chẳng hạn như khoản thanh toán bắt nguồn từ khoản phạt chấm dứt hợp đồng và bảo lãnh cho giá trị còn lại; và

(iii) các điều khoản và điều kiện của bất kỳ các quyền chọn nào có thể thực hiện sau các giai đoạn tùy chọn ban đầu (ví dụ, quyền chọn mua mà có thể thực hiện vào cuối kỳ gia hạn theo mức giá mà hiện tại thấp hơn mức giá thị trường).

(b) sự cải tạo đáng kể tài sản thuê đã được tiến hành (hoặc được kỳ vọng sẽ tiến hành) trong thời hạn hợp đồng mà những cải thiện này được kỳ vọng đem lại lợi ích kinh tế quan trọng cho bên thuê khi quyền chọn gia hạn hoặc chấm dứt thuê tài sản, hoặc mua tài sản cơ sở, trở nên có thể thực hiện được;

(c) chi phí liên quan đến việc chấm dứt thuê tài sản, chẳng hạn như chi phí đàm phán, chi phí di dời, chi phí xác định tài sản cơ sở khác phù hợp cho nhu cầu của bên thuê, chi phí tích hợp một tài sản mới vào hoạt động của bên thuê, hoặc khoản phạt chấm dứt thuê và chi phí tương tự, bao gồm chi phí gắn liền với việc hoàn trả tài sản cơ sở về trạng thái hoặc địa điểm được quy định trong hợp đồng;

(d) tầm quan trọng của tài sản cơ sở đó đối với các hoạt động của bên thuê, xem xét, ví dụ như, liệu tài sản cơ sở là một tài sản đặc biệt, vị trí của tài sản cơ sở và tính sẵn có của lựa chọn thay thế phù hợp; và

(e) điều kiện đi kèm với việc thực hiện quyền chọn (nghĩa là khi quyền chọn có thể được thực hiện chỉ khi một hay nhiều điều kiện được đáp ứng) và khả năng điều kiện đó tồn tại.

B38. Quyền chọn gia hạn hoặc chấm dứt thuê tài sản có thể kết hợp với một hoặc nhiều tính năng khác của hợp đồng (ví dụ, bảo lãnh cho giá trị còn lại) là việc bên thuê đảm bảo cho bên cho thuê một thu nhập tối thiểu hoặc cố định mà thực chất là tương tự bất kể quyền chọn có được thực hiện hay không. Trong các trường hợp như vậy, và bất kể hướng dẫn về khoản thanh toán có bản chất cố định trong đoạn B42, đơn vị cần giả định là bên thuê chắc chắn sẽ thực hiện quyền chọn gia hạn thuê tài sản, hoặc không thực hiện quyền chọn chấm dứt thuê tài sản.

B39. Thời hạn không thể hủy ngang của thuê tài sản càng ngắn, càng có khả năng là bên thuê sẽ thực hiện quyền chọn gia hạn thuê tài sản, hoặc không thực hiện quyền chọn chấm dứt thuê tài sản. Điều này là do các chi phí gắn liền với việc có được một tài sản thay thế có thể tương xứng càng cao, thời hạn không thể hủy ngang càng ngắn.

B40. Thông lệ trong quá khứ của bên thuê liên quan đến khoảng thời gian mà bên thuê thường sử dụng các loại tài sản cụ thể (bất kể được thuê hay sở hữu), và lý do kinh tế cho việc làm như vậy, có thể cung cấp thông tin hữu ích để đánh giá liệu bên thuê chắc chắn thực hiện, hoặc không thực hiện, một quyền chọn. Ví dụ, nếu bên thuê thường sử dụng các loại tài sản cụ thể trong một khoảng thời gian cụ thể hoặc nếu bên thuê có thông lệ thường thực hiện các quyền chọn thuê tài sản của các loại tài sản cơ sở cụ thể, bên thuê cần xem xét lý do kinh tế của thông lệ quá khứ đó trong đánh giá liệu bên thuê có chắc chắn thực hiện một quyền chọn thuê tài sản của các tài sản đó.

B41. Đoạn 20 nêu rằng, sau ngày tài sản thuê sẵn sàng sử dụng, bên thuê đánh giá lại thời hạn thuê khi xảy ra một sự kiện quan trọng hoặc một thay đổi quan trọng trong các tình huốn nằm trong tầm kiểm soát của bên thuê và tác động đến việc liệu bên thuê chắc chắn sẽ thực hiện quyền chọn trước đây không có trong việc xác định thời hạn thuê, hoặc không thực hiện quyền chọn mà trước đây có trong việc xác định thời hạn thuê. Ví dụ của sự kiện hoặc thay đổi trong các tình huống quan trọng bao gồm:

(a) cải tiến đáng kể tài sản thuê không được dự định vào ngày tài sản thuê sẵn sàng sử dụng mà cải thiện này được kỳ vọng đem lại lợi ích kinh tế đáng kể cho bên thuê khi quyền chọn gia hạn hoặc chấm dứt thuê tài sản, hoặc mua tài sản cơ sở, trở nên có thể thực hiện;

(b) sửa đổi đáng kể, hoặc tùy biến, tài sản cơ sở mà không được dự định tại ngày tài sản thuê sẵn sàng sử dụng;

(c) thời điểm bắt đầu cho thuê lại tài sản cơ sở trong giai đoạn nằm ngoài thời điểm kết thúc thời hạn thuê xác định trước đây; và

(d) quyết định kinh doanh của bên thuê liên quan trực tiếp đến việc thực hiện, hoặc không thực hiện quyền chọn (ví dụ, quyết định gia hạn việc thuê một tài sản bổ sung, hoặc thanh lý một tài sản thay thế hoặc thanh lý đơn vị kinh doanh mà tài sản quyền sử dụng được thuê).

Khoản thanh toán tiền thuê có bản chất cố định (đoạn 27(a), 36(c) và 70(a))

B42. Khoản thanh toán tiền thuê bao gồm bất kỳ khoản thanh toán tiền thuê có bản chất cố định. Các khoản thanh toán tiền thuê có bản chất cố định là những khoản thanh toán mà, về hình thức bao gồm khả năng biến đổi, nhưng về bản chất, là không thể tránh được. Các khoản thanh toán tiền thuê có bản chất cố định tồn tại, ví dụ, nếu:

(a) khoản thanh toán được cơ cấu là khoản thanh toán tiền thuê khả biến, nhưng không thật sự có sự biến đổi trong khoản thanh toán đó. Các khoản thanh toán đó có các điều khoản biến đổi mà không có bản chất kinh tế thật sự. Ví dụ của những loại thanh toán như vậy bao gồm:

(i) khoản thanh toán chỉ được trả nếu tài sản được chứng minh là có khả năng vận hành trong suốt hợp đồng thuê tài sản, hoặc chỉ khi một sự kiện xảy ra mà sự kiện đó không thật sự có khả năng không xảy ra; hoặc

(ii) khoản thanh toán ban đầu được cấu trúc là khoản thanh toán tiền thuê khả biến liên kết với việc sử dụng tài sản cơ sở nhưng khả năng biến thiên sẽ được giải quyết vào thời điểm nào đó sau ngày tài sản thuê sẵn sàng sử dụng để khoản thanh toán trở thành cố định cho thời hạn thuê còn lại. Khoản thanh toán như vậy trở thành khoản thanh toán cố định về bản chất khi khả năng biến thiên được xử lý.

(b) có hơn một nhóm các khoản thanh toán mà bên thuê có thể trả, nhưng chỉ một trong các khoản thanh toán đó là thực tế. Trong trường hợp này, đơn vị cần xem xét nhóm các khoản thanh toán thực tế đó là khoản thanh toán tiền thuê.

(c) có hơn một nhóm các khoản thanh toán thực tế mà bên thuê có thể trả, nhưng bên thuê phải trả ít nhất một trong các nhóm khoản thanh toán đó. Trong trường hợp này, đơn vị cần xem xét nhóm các khoản thanh toán tổng hợp về giá trị thấp nhất (trên cơ sở chiết khấu) là khoản thanh toán tiền thuê.

Sự tham gia của bên thuê với tài sản cơ sở trước ngày tài sản thuê sẵn sàng sử dụng

Chi phí của bên thuê liên quan đến việc xây dựng hoặc thiết kế tài sản cơ sở

B43. Đơn vị có thể thương lượng thuê tài sản trước khi tài sản cơ sở sẵn sàng để sử dụng bởi bên thuê. Đối với một số thuê tài sản, tài sản cơ sở có thể cần được xây dựng hoặc thiết kế lại để bên thuê sử dụng. Phụ thuộc vào các điều khoản và điều kiện của hợp đồng, bên thuê có thể được đề nghị trả khoản tiền liên quan đến việc xây dựng hoặc thiết kế của tài sản.

B44. Nếu bên thuê chịu các chi phí liên quan đến việc xây dựng hoặc thiết kế tài sản cơ sở, bên thuê cần hạch toán các chi phí đó áp dụng các Chuẩn mực có liên quan, chẳng hạn như IAS 16. Chi phí liên quan đến việc xây dựng hoặc thiết kế tài sản cơ sở không bao gồm khoản thanh toán mà bên thuê trả cho quyền sử dụng tài sản cơ sở. Khoản thanh toán cho quyền sử dụng tài sản cơ sở là khoản thanh toán cho thuê tài sản, bất kể thời gian của khoản thanh toán đó.

Quyền pháp lý đối với tài sản cơ sở

B45. Bên thuê có thể có được quyền pháp lý đối với tài sản cơ sở trước khi quyền đó được chuyển giao cho bên cho thuê và tài sản được cho thuê đến bên thuê. Bản thân việc thu được quyền pháp lý không quyết định cách hạch toán giao dịch.

B46. Nếu bên thuê kiểm soát (hoặc có được sự kiểm soát của) tài sản cơ sở trước khi tài sản đó được chuyển giao cho bên cho thuê, giao dịch là một giao dịch bán và tái thuê tài sản được hạch toán theo đoạn 98-103.

B47. Tuy nhiên, nếu bên thuê không đạt được sự kiểm soát tài sản cơ sở trước khi tài sản được chuyển giao cho bên cho thuê, giao dịch không phải là một giao dịch bán thuê lại tài sản. Ví dụ, đó có thể là trường hợp nhà sản xuất, bên cho thuê và bên thuê đàm phán một giao dịch mua một tài sản từ nhà sản xuất bởi bên cho thuê, và kế đó tài sản được cho thuê đến bên thuê. Bên thuê có thể đạt được quyền pháp lý đối với tài sản cơ sở trước khi quyền đó được chuyển giao cho bên cho thuê. Trong trường hợp này, nếu bên thuê đạt được quyền pháp lý đối với tài sản cơ sở nhưng không có được sự kiểm soát tài sản trước khi nó được chuyển giao cho bên cho thuê, giao dịch không được hạch toán là giao dịch bán và tái thuê tài sản, mà chỉ là thuê tài sản.

Công bố của bên thuê (đoạn 59)

B48. Khi xác định liệu thông tin bổ sung về hoạt động thuê tài sản là cần thiết để đáp ứng mục tiêu công bố trong đoạn 51, bên thuê cần xem xét:

(a) liệu thông tin có thích hợp cho người sử dụng báo cáo tài chính. Bên thuê cần cung cấp thông tin bổ sung được nêu trong đoạn 59 chỉ khi thông tin đó dự kiến là thích hợp cho người sử dụng báo cáo tài chính. Trong bối cảnh này, đây có thể là thông tin giúp người sử dụng hiểu được:

(i) tính linh hoạt của thuê tài sản. Thuê tài sản có khả năng linh hoạt nếu, ví dụ, bên thuê có thể giảm khả năng xảy ra bằng cách thực hiện quyền chọn chấm dứt hoặc gia hạn thuê tài sản với các điều khoản và điều kiện có lợi.

(ii) giới hạn của thuê tài sản, ví dụ, bằng cách yêu cầu bên thuê duy trì các chỉ số tài chính cụ thể.

(iii) độ nhạy cảm của thông tin báo cáo đối với các biến số chính. Thông tin báo cáo có thể nhạy cảm với, ví dụ, khoản thanh toán tiền thuê khả biến trong tương lai.

(iv) đối mặt với các rủi ro khác phát sinh từ thuê tài sản

(v) khác biệt với thông lệ ngành. Khác biệt đó có thể bao gồm, ví dụ, các điều khoản và điều kiện bất thường hoặc độc nhất tác động đến danh mục thuê tài sản của bên thuê.

(b) liệu thông tin đó có xuất hiện từ những thông tin được trình bày trong báo cáo tài chính chính cơ bản hoặc được công bố trong thuyết minh. Bên thuê không cần lặp lại thông tin đã được trình bày đâu đó trong báo cáo tài chính.

B49. Thông tin bổ sung liên quan đến khoản thanh toán tiền thuê khả biến mà, tùy theo các tình huống, có thể cần thiết để thỏa mãn mục tiêu công bố trong đoạn 51 có thể bao gồm thông tin giúp người sử dụng báo cáo tài chính đánh giá, ví dụ:

(a) lý do bên thuê sử dụng khoản thanh toán tiền thuê khả biến và sự phổ biến của khoản thanh toán đó;

(b) độ lớn tương đối của khoản thanh toán tiền thuê khả biến so với khoản thanh toán cố định;

(c) biến số chính mà khoản thanh toán tiền thuê khả biến phụ thuộc vào và cách thức khoản thanh toán dự kiến biến đổi để đáp ứng lại thay đổi trong biến số chính đó; và

(d) ảnh hưởng về mặt vận hành và tài chính của khoản thanh toán tiền thuê khả biến.

B50. Thông tin bổ sung liên quan đến quyền chọn gia hạn hoặc quyền chọn chấm dứt mà, tùy theo các tình huống, có thể cần thiết để thỏa mãn mục tiêu công bố trong đoạn 51 có thể bao gồm thông tin giúp những người sử dụng báo cáo tài chính đánh giá, ví dụ:

(a) lý do bên thuê sử dụng quyền chọn gia hạn hoặc quyền chọn chấm dứt và sự phổ biến của quyền chọn đó;

(b) độ lớn tương đối của khoản thanh toán quyền chọn thuê tài sản đối với khoản thanh toán tiền thuê;

(c) sự phổ biến của việc thực hiện quyền chọn không được bao gồm trong xác định giá trị nợ phải trả thuê tài sản; và

(d) tác động vận hành và tài chính khác của quyền chọn đó.

B51. Thông tin bổ sung liên quan đến bảo lãnh cho giá trị còn lại mà, tùy theo tình huống, có thể cần thiết để thỏa mãn mục tiêu công bố trong đoạn 51 có thể bao gồm thông tin giúp người sử dụng báo cáo tài chính đánh giá, ví dụ:

(a) lý do của bên thuê cung cấp bảo lãnh cho giá trị còn lại và sự phổ biến của bảo lãnh đó;

(b) độ lớn của việc bên thuê đối mặt với rủi ro về giá trị còn lại;

(c) bản chất của tài sản cơ sở mà bảo lãnh đó được cung cấp; và

(d) tác động vận hành và tài chính khác của bảo lãnh đó.

B52. Thông tin bổ sung liên quan đến giao dịch bán và tái thuê mà, tùy tình huống, có thể cần thiết để thỏa mãn mục tiêu công bố trong đoạn 51 có thể bao gồm thông tin giúp người sử dụng báo cáo tài chính đánh giá, ví dụ:

(a) lý do của bên thuê đối với giao dịch bán và tái thuê và sự phổ biến của các giao dịch đó;

(b) các điều khoản và điều kiện chính của từng giao dịch bán và tái thuê;

(c) khoản thanh toán không được bao gồm trong xác định giá trị nợ phải trả thuê tài sản; và

(d) tác động đến dòng tiền của các giao dịch bán và tái thuê trong kỳ báo cáo.

Phân loại thuê tài sản của bên cho thuê (đoạn 61-66)

B53. Phân loại thuê tài sản đối với bên cho thuê trong Chuẩn mực này dựa trên mức độ mà thuê tài sản chuyển giao các rủi ro và lợi ích gắn với quyền sở hữu tài sản cơ sở. Rủi ro bao gồm khả năng tổn thất từ không sử dụng hết công suất hoặc sự lạc hậu về công nghệ và biến động trong thu nhập do điều kiện kinh tế thay đổi. Lợi ích có thể diễn tả bằng sự kỳ vọng về hoạt động sinh lời trong tuổi thọ kinh tế của tài sản cơ sở và thu nhập từ sự tăng giá trị hoặc việc hiện thực hóa giá trị còn lại.

B54. Hợp đồng thuê tài sản có thể bao gồm các điều khoản và điều kiện để điều chỉnh khoản thanh toán tiền thuê đối với thay đổi cụ thể xảy ra giữa ngày bắt đầu của giao dịch thuê và ngày tài sản thuê sẵn sàng sử dụng (chẳng hạn như thay đổi về chi phí tài sản cơ sở của bên cho thuê hoặc thay đổi về chi phí để tài trợ cho thuê tài sản của bên cho thuê). Trong trường hợp đó, cho mục đích phân loại thuê tài sản, tác động của bất kỳ thay đổi như vậy cần được ngầm định là đã xảy ra tại ngày bắt đầu của giao dịch thuê.

B55. Khi thuê tài sản bao gồm cả hai thành phần đất đai và nhà cửa, bên cho thuê cần đánh giá sự phân loại của mỗi yếu tố là thuê tài chính hoặc thuê hoạt động riêng biệt áp dụng đoạn 62-66 và B53- B54. Khi xác định liệu thành phần đất đai là thuê hoạt động hoặc thuê tài chính, điểm xem xét quan trọng là đất đó thường có tuổi thọ kinh tế không xác định.

B56. Bất kỳ khi nào cần phân loại và hạch toán thuê tài sản đất đai và nhà cửa, bên cho thuê cần phân bổ khoản thanh toán tiền thuê (bao gồm bất kỳ khoản thanh toán trọn gói trả trước) giữa thành phần đất đai và nhà cửa theo tỷ lệ giá trị hợp lý tương đối của lợi ích thuê tài sản trong thành phần đất đai và nhà cửa của thuê tài sản tại ngày tài sản thuê sẵn sàng sử dụng. Nếu khoản thanh toán tiền thuê không thể phân bổ được một cách đáng tin cậy giữa hai thành phần này, toàn bộ thuê tài sản được phân loại là thuê tài chính, trừ khi rõ ràng là cả hai thành phần đều là thuê hoạt động, trong trường hợp này toàn bộ thuê tài sản được phân loại là thuê hoạt động.

B57. Đối với thuê tài sản đất đai và nhà cửa trong đó giá trị của thành phần đất đai không trọng yếu đối với thuê tài sản, bên cho thuê có thể hạch toán đất đai và nhà cửa là một đơn vị riêng rẽ cho mục đích phân loại thuê tài sản và phân loại đơn vị riêng rẽ này là thuê tài chính hoặc thuê hoạt động theo đoạn 62-66 và B53-B54. Trong trường hợp như vậy, bên cho thuê cần xem tuổi thọ kinh tế của nhà cửa là tuổi thọ kinh tế của toàn bộ tài sản cơ sở.

Phân loại cho thuê lại tài sản

B58. Trong phân loại cho thuê lại tài sản, bên cho thuê trung gian cần phân loại cho thuê lại tài sản là thuê tài chính hoặc thuê hoạt động như sau:

(a) nếu thuê tài sản chính là thuê tài sản ngắn hạn mà đơn vị, là bên thuê, đã hạch toán theo đoạn 6, cho thuê lại tài sản cần được phân loại là thuê hoạt động.

(b) nếu không, cho thuê lại tài sản cần được phân loại bằng cách tham chiếu đến tài sản quyền sử dụng phát sinh từ thuê tài sản chính, hơn là tham chiếu đến tài sản cơ sở (ví dụ, khoản mục bất động sản, nhà xưởng hoặc thiết bị là đối tượng thuê tài sản).

Phụ lục C: Ngày hiệu lực và chuyển tiếp

Phụ lục này là một phần không thể tách rời của chuẩn mực và có cùng hiệu lực như các phần khác của chuẩn mực.

Ngày có hiệu lực

C1. Đơn vị cần áp dụng Chuẩn mực này cho các kỳ báo cáo năm bắt đầu vào ngày hoặc sau ngày 1/1/2019. Việc áp dụng sớm hơn được cho phép đối với các đơn vị áp dụng IFRS 15 Doanh thu từ hợp đồng với khách hàng vào ngày hoặc trước ngày áp dụng lần đầu của Chuẩn mực này. Nếu đơn vị áp dụng sớm Chuẩn mực này, họ cần công bố sự kiện đó.

Chuyển tiếp

C2. Cho mục đích của các yêu cầu trong các đoạn C1-C19, ngày áp dụng lần đầu là ngày bắt đầu của kỳ báo cáo năm mà đơn vị áp dụng Chuẩn mực này lần đầu tiên.

Định nghĩa thuê tài sản

C3. Với phương thức thiết thực, đơn vị không được yêu cầu tái đánh giá liệu một hợp đồng là, hoặc bao gồm, thuê tài sản vào ngày áp dụng lần đầu. Thay vì vậy, đơn vị được phép:

(a) áp dụng Chuẩn mực này đối với các hợp đồng mà trước đây đã được xác định là thuê tài sản theo IAS 17 Thuê tài sản và IFRIC 4 Xác định liệu một thỏa thuận bao gồm thuê tài sản. Đơn vị cần áp dụng yêu cầu chuyển tiếp trong đoạn C5-C18 đối với các thuê tài sản đó.

(b) không áp dụng Chuẩn mực này đối với các hợp đồng mà trước đây không được xác định là có bao gồm thuê tài sản theo IAS 17 v2 IFRIC 4.

C4. Nếu đơn vị chọn phương thức thiết thực trong đoạn C3, đơn vị cần công bố sự kiện đó và áp dụng phương thức thiết thực cho tất cả các hợp đồng. Theo đó, đơn vị cần áp dụng các yêu cầu trong các đoạn 9-11 chỉ cho các hợp đồng được ký kết (hoặc được thay đổi) tại ngày hoặc sau ngày áp dụng lần đầu.

Bên thuê

C5. Bên thuê cần áp dụng Chuẩn mực này đối với thuê tài sản:

(a) hồi tố đối với mỗi kỳ báo cáo trước đây được trình bày theo IAS 8 Chính sách kế toán, thay đổi ước tính kế toán và sai sót; hoặc

(b) hồi tố đối với ảnh hưởng luỹ kế của việc áp dụng lần đầu chuẩn mực này được ghi nhận tại ngày áp dụng lần đầu theo đoạn C7-C13.

C6. Bên thuê cần áp dụng lựa chọn được mô tả trong đoạn C5 thống nhất cho tất cả thuê tài sản với tư cách là bên thuê.

C7. Nếu bên thuê chọn lựa áp dụng Chuẩn mực này theo đoạn C5(b), bên thuê không cần điều chỉnh thông tin so sánh. Thay vì vậy, bên thuê cần ghi nhận ảnh hưởng lũy kế của việc áp dụng lần đầu Chuẩn mực này là điều chỉnh số dư đầu kỳ của lợi nhuận chưa phân phối (hoặc yếu tố khác của vốn chủ sở hữu, nếu phù hợp) tại ngày áp dụng đầu tiên.

Thuê tài sản trước đây đã được phân loại là thuê hoạt động

C8. Nếu bên thuê chọn áp dụng Chuẩn mực này theo đoạn C5(b), bên thuê cần:

(a) ghi nhận khoản nợ phải trả thuê tài sản vào ngày áp dụng lần đầu đối với thuê tài sản trước đây được phân loại là thuê hoạt động theo IAS 17. Bên thuê cần xác định giá trị nợ phải trả thuê tài sản đó bằng giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê còn lại, được chiết khấu sử dụng lãi suất đi vay tương đương của bên thuê tại ngày áp dụng lần đầu.

(b) ghi nhận tài sản quyền sử dụng tại ngày áp dụng lần đầu đối với thuê tài sản trước đây được phân loại là thuê hoạt động theo IAS 17. Bên thuê cần chọn, trên cơ sở từng thuê tài sản, để xác định giá trị tài sản quyền sử dụng đó bằng:

(i) giá trị còn lại như thể là Chuẩn mực này đã được áp dụng từ ngày tài sản thuê sẵn sàng sử dụng, nhưng được chiết khấu sử dụng lãi suất đi vay tương đương của bên thuê tại ngày áp dụng lần đầu; hoặc

(ii) giá trị bằng với nợ phải trả thuê tài sản, được điều chỉnh với giá trị của bất kỳ khoản thanh toán tiền thuê trả trước hoặc dồn tích liên quan đến thuê tài sản đó được ghi nhận trong bảng cân đối kế toán ngay trước ngày áp dụng lần đầu.

(c) áp dụng IAS 36 Suy giảm giá trị tài sản đối với tài sản quyền sử dụng tại ngày áp dụng lần đầu, trừ khi bên thuê áp dụng phương thức thiết thực trong đoạn C10(b).

C9. Cho dù yêu cầu trong đoạn C8, đối với thuê tài sản trước đây được phân loại là thuê hoạt động theo IAS 17, bên thuê:

(a) không được yêu cầu thực hiện bất kỳ điều chỉnh chuyển tiếp nào đối với thuê tài sản mà tài sản cơ sở có giá trị thấp (như được mô tả trong các đoạn B3-B8) được hạch toán theo đoạn 6. Bên thuê cần hạch toán đối thuê tài sản đó theo Chuẩn mực này từ ngày áp dụng lần đầu.

(b) không được yêu cầu thực hiện bất kỳ điều chỉnh chuyển tiếp nào đối với thuê tài sản trước đây được hạch toán là bất động sản đầu tư sử dụng mô hình giá trị hợp lý trong IAS 40 Bất động sản đầu tư. Bên thuê cần hạch toán tài sản quyền sử dụng và nợ phải trả thuê tài sản phát sinh từ thuê tài sản đó theo IAS 40 và Chuẩn mực này từ ngày áp dụng lần đầu.

(c) cần xác định giá trị tài sản quyền sử dụng bằng giá trị hợp lý tại ngày áp dụng lần đầu đối với thuê tài sản trước đây được hạch toán là thuê hoạt động theo IAS 17 và hạch toán là bất động sản đầu tư sử dụng mô hình giá trị hợp lý trong IAS 40 từ ngày áp dụng đầu tiên. Bên thuê cần hạch toán tài sản quyền sử dụng và nợ phải trả thuê tài sản phát sinh từ thuê tài sản đó theo IAS 40 và Chuẩn mực này từ ngày áp dụng lần đầu.

C10. Bên thuê có thể sử dụng một hay nhiều phương pháp thiết thực khi áp dụng hồi tố Chuẩn mực này tuân theo đoạn C5(b) đối với thuê tài sản trước đây được phân loại là thuê hoạt động theo IAS 17. Bên thuê được phép áp dụng các phương pháp thiết thực này trên cơ sở từng thuê tài sản:

(a) bên thuê có thể áp dụng cùng một lãi suất chiết khấu đối với một danh mục thuê tài sản với các đặc điểm tương tự hợp lý (chẳng hạn như thuê tài sản với thời hạn thuê còn lại tương tự đối với một nhóm tài sản cơ sở tương tự trong một môi trường kinh tế tương tự).

(b) bên thuê có thể dựa trên đánh giá của họ liệu thuê tài sản có bị lỗ theo IAS 37 Dự phòng, nợ tiềm tàng và các tài sản tiềm tàng ngay trước ngày áp dụng lần đầu như là một giải pháp thay thế cho việc thực hiện soát xét sự suy giảm giá trị. Nếu bên thuê chọn phương pháp thiết thực này, bên thuê cần điều chỉnh tài sản quyền sử dụng tại ngày áp dụng lần đầu với giá trị của bất kỳ khoản dự phòng nào đối với thuê tài sản bị lỗ được ghi nhận trong báo cáo tình hình tài chính ngay trước ngày áp dụng lần đầu.

(c) bên thuê có thể chọn không áp dụng yêu cầu trong đoạn C8 đối với thuê tài sản có thời hạn thuê kết thúc trong vòng 12 tháng từ ngày áp dụng lần đầu. Trong trường hợp này, bên thuê cần:

(i) hạch toán thuê tài sản theo cùng một cách với thuê tài sản ngắn hạn được mô tả trong đoạn 6; và

(ii) bao gồm chi phí phát sinh của thuê tài sản đó trong công bố về chi phí thuê tài sản ngắn hạn trong kỳ báo cáo năm có ngày áp dụng lần đầu.

(d) bên thuê có thể loại trừ chi phí trực tiếp ban đầu khi xác định giá trị tài sản quyền sử dụng tại ngày áp dụng lần đầu.

(e) bên thuê có thể sử dụng ước chừng, chẳng hạn như việc xác định thời hạn thuê nếu hợp đồng có lựa chọn gia hạn hoặc kết thúc thuê tài sản.

Thuê tài sản trước đây được phân loại là thuê tài chính

C11. Nếu bên thuê chọn áp dụng Chuẩn mực này theo đoạn C5(b), đối với thuê tài sản đã được phân loại là thuê tài chính theo IAS 17, giá trị còn lại của tài sản quyền sử dụng và nợ phải trả thuê tài sản tại ngày áp dụng lần đầu là giá trị còn lại của tài sản và nợ phải trả thuê tài sản ngay trước ngày xác định giá trị theo IAS 17. Đối với thuê tài sản, bên thuê cần hạch toán tài sản quyền sử dụng và nợ phải trả thuê tài sản theo Chuẩn mực này từ ngày áp dụng lần đầu.

Công bố

C12. Nếu bên thuê chọn áp dụng Chuẩn mực này theo đoạn C5(b), bên thuê cần công bố thông tin về việc áp dụng lần đầu theo đoạn 28 của IAS 8, loại trừ thông tin theo đoạn 28(f) của IAS 8. Thay cho thông tin theo đoạn 28(f) của IAS 8, bên thuê cần công bố:

(a) lãi suất đi vay tương đương bình quân gia quyền của bên thuê được áp dụng đối với khoản nợ phải trả thuê tài sản được ghi nhận trong báo cáo tình hình tài chính vào ngày áp dụng lần đầu; và

(b) giải thích về bất kỳ chênh lệch nào giữa:

(i) cam kết thuê hoạt động được công bố theo IAS 17 vào cuối kỳ báo cáo năm ngay trước ngày áp dụng lần đầu, được chiết khấu sử dụng lãi suất đi vay tương đương tại ngày áp dụng lần đầu như được mô tả trong đoạn C8(a); và

(ii) khoản nợ phải trả thuê tài sản được ghi nhận trong báo cáo tình hình tài chính tại ngày áp dụng lần đầu.

C13. Nếu bên thuê sử dụng một hay nhiều phương pháp thiết thực trình bày trong đoạn C10, họ cần công bố sự kiện đó.

Bên cho thuê

C14. Ngoại trừ mô tả trong đoạn C15, bên cho thuê không được yêu cầu thực hiện bất kỳ điều chỉnh chuyển tiếp nào đối với thuê tài sản mà họ là một bên cho thuê và cần hạch toán thuê tài sản theo Chuẩn mực này từ ngày áp dụng lần đầu.

C15. Bên cho thuê trung gian cần:

(a) đánh giá lại cho thuê lại tài sản đã được phân loại thuê hoạt động theo IAS 17 và tiếp tục cho thuê tại ngày áp dụng lần đầu, để xác định liệu cho thuê lại tài sản cần được phân loại như là thuê hoạt động hay thuê tài chính theo Chuẩn mực này. Bên cho thuê trung gian cần thực hiện đánh giá này tại ngày áp dụng lần đầu trên cơ sở thời hạn hợp đồng còn lại và điều kiện của thuê tài sản chính và cho thuê lại tài sản tại ngày đó.

(b) đối với cho thuê lại tài sản đã được phân loại là thuê hoạt động theo IAS 17 nhưng là thuê tài chính theo Chuẩn mực này, cần hạch toán cho thuê lại tài sản như là thuê tài chính đã được thỏa thuận tại ngày áp dụng lần đầu.

Giao dịch bán và thuê lại trước ngày áp dụng lần đầu

C16. Đơn vị không cần đánh giá lại giao dịch bán và thuê lại được thỏa thuận trước ngày áp dụng lần đầu để xác định liệu chuyển giao tài sản cơ sở đáp ứng các yêu cầu trong IFRS 15 để được hạch toán là giao dịch bán.

C17. Nếu giao dịch bán và thuê lại được hạch toán là giao dịch bán và thuê tài chính theo IAS 17, người bán-bên thuê cần:

(a) hạch toán thuê lại tài sản theo cùng một cách họ hạch toán đối với bất kỳ thuê tài chính nào khác hiện hữu tại ngày áp dụng lần đầu; và

(b) tiếp tục phân bổ bất kỳ thu nhập nào từ giao dịch bán trên thời hạn thuê.

C18. Nếu một giao dịch bán và thuê lại được hạch toán là một giao dịch bán và thuê hoạt động theo IAS 17, người bán-bên thuê cần:

(a) hạch toán thuê lại tài sản theo cùng một cách mà họ hạch toán đối với bất kỳ thuê hoạt động nào khác hiện hữu tại ngày áp dụng lần đầu; và

(b) điều chỉnh thuê lại tài sản quyền sử dụng đối với bất kỳ các khoản thu nhập hoặc lỗ được hoãn lại nào liên quan đến thời hạn thuê ngoài thị trường được ghi nhận trong báo cáo tình hình tài chính ngay trước ngày áp dụng lần đầu.

Giá trị đã được ghi nhận trước đây liên quan đến hợp nhất kinh doanh

C19. Nếu bên thuê trước đây đã ghi nhận tài sản hoặc nợ phải trả áp dụng IFRS 3 Hợp nhất kinh doanh liên quan đến các điều khoản thuê hoạt động thuận lợi và bất lợi có được từ một phần của hợp nhất kinh doanh, bên thuê cần dừng ghi nhận tài sản hoặc nợ phải trả đó và phải điều chỉnh giá trị còn lại của tài sản quyền sử dụng với một giá trị tương ứng tại ngày áp dụng lần đầu.

Tham chiếu đến IFRS 9

20. Nếu đơn vị áp dụng Chuẩn mực này nhưng vẫn chưa áp dụng IFRS 9 Công cụ tài chính, bất kỳ tham chiếu nào trong Chuẩn mực này đến IFRS 9 cần được hiểu là tham chiếu đến IAS 39 Công cụ tài chính: Ghi nhận và Xác định giá trị.

Thu hồi các chuẩn mực khác

C21. Chuẩn mực này thay thế các Chuẩn mực và các Diễn giải sau:

(a) IAS 17 Thuê tài sản;

(b) IFRIC 4 Xác định liệu thỏa thuận có bao gồm thuê tài sản;

(c) SIC-15 Thuê hoạt động – Ưu đãi; và

(d) SIC-27 Đánh giá bản chất của giao dịch liên quan đến hình thức pháp lý của thuê tài sản.

Phụ lục D: Sửa đổi Chuẩn mực khác

Phụ lục này đưa ra điều chỉnh đối với chuẩn mực khác là hệ quả của việc IASB ban hành Chuẩn mực này. Đơn vị cần áp dụng sửa đổi cho năm tài chính bắt đầu tại ngày hoặc sau ngày 1/1/2019. Nếu đơn vị áp dụng Chuẩn mực này cho kỳ sớm hơn, họ cũng cần áp dụng sửa đổi này cho kỳ sớm hơn đó.

Đơn vị không được phép áp dụng IFRS 16 trước khi áp dụng IFRS 15 Doanh thu từ hợp đồng với khách hàng (xem đoạn C1).

Theo đó, đối với Chuẩn mực có hiệu lực từ ngày 1/1/2016, sửa đổi trong phụ lục này được trình bày dựa trên nội dung của trong bản công bố lần đầu của Chuẩn mực đó, khi sửa đổi bởi IFRS 15. Nội dung của Chuẩn mực trong phụ lục này không bao gồm bất kỳ sửa đổi nào khác không có hiệu lực tại ngày 1/1/2016.

Đối với Chuẩn mực không có hiệu lực tại ngày 1/1/2016, sửa đổi trong phụ lục này được trình bày dựa trên nội dung trong bản công bố lần đầu của chuẩn mực đó, khi sửa đổi bởi IFRS 15. Nội dung của Chuẩn mực đó trong phụ lục này không bao gồm bất kỳ sửa đổi nào khác không có hiệu lực tại ngày 1/1/2016.

* * * * *

Từ khóa: